Bộ ống mở khí quản 2 nòng không bóng được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, tuân thủ tiêu chuẩn Nhật Bản JIS-T0772 (Japanese Industrial Standard) và tiêu chuẩn quốc tế ISO. Chất liệu y tế an toàn tuyệt đối cho bệnh nhân.
- Ống mở khí quản chất liệu mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân, thân ống mịn nhẵn, đầu ống được mài tù giảm thiểu cọ sát vào lỗ mở khí quản và niêm mạc khí quản.
- Thích hợp sử dụng cho bệnh nhân không sử dụng máy thở trong thời gian dài mà vẫn phải giữ lỗ mở khí quản.
- Tai ống linh hoạt có thể gập lên giúp cho việc kiểm tra và vệ sinh lỗ mở khí quản nhẹ nhàng, tránh gây tổn thương vết mổ. Nòng trong có thể tháo rời để vệ sinh dễ dàng (có nòng phụ thay thế)
- Lưu được tới 29 ngày.
Click xem thêm hướng dẫn sử dụng mở khí quản cho nhân viên y tế và hướng dẫn sử dụng mở khí quản tại nhà , các câu hỏi thường gặp đối với bệnh nhân mở khí quản , tìm hiểu thêm về mở khí quản trẻ em ....
Click xem thêm:Vệ sinh và chăm sóc thiết bị mở khí quản, Kiểm tra chăm sóc mở khí quản, Thay ống mở khí quản phần 1, Thiết bị trao đổi ẩm nhiệt HME, Chăm sóc vết thương (Lỗ) mở khí quản , Chăm sóc mở khí quản và chăm sóc người bệnh có mở khí quản , Mở khí quản qua da qua da tại giường ....
Tổng quan ống mở khí quản
Thiết kế Canuyn mở khí quản có từ rất xa xưa là ống hình vòng cung, có thể có nòng đơn hoặc nòng kép (bên trong và bên ngoài) ống mở khí quản. Có loại có một bóng chèn ( cuff) ở đầu xa của ống giúp chèn khít khí quản đảm bảo thông khí vào hết phổi bệnh nhân, đảm bảo không rò rỉ khí. mặt khác nó giúp cố định ống. Phía 2 bên có tai ống giúp cố định ống vào da cổ và giữ cố định ống ở đó.
Trước đây ống mở khí quản chỉ có 1 nòng sử dụng ngắn hạn, ống rất dễ tắc do bám dính đờm nhớt. Sau đó ống mở khí quản 2 nòng đã ra đời giúp dễ dàng vệ sinh ống và lưu ống được lâu hơn.
Ống mở khí quản ngắn hạn có đầu nối 15mm để gắn vào thiết bị đường thở. Các ống mở khí quản dài hạn có thể có mặt bích hình dạng thấp, kín đáo hơn để đảm bảo thẩm mỹ và đỡ vướng vào áo hay khăn, nhưng nó không thể gắn vào thiết bị đường thở. Các phụ kiện mở khí quản khác nhau thường có kèm như van tập nói , làm ẩm làm ấm mở khí quản
Kích thước ống mở khí quản
Chiều dài và đường kính của khí quản tỷ lệ thuận với kích thước của cơ thể. Một ống mở khí quản nên được chọn theo đường kính ngoài, đường kính trong và chiều dài của ống, thay vì “kích thước” của nhà sản xuất. Không được tiêu chuẩn hóa giữa các kiểu máy và nhà sản xuất. tức là “kích thước 8” từ một nhà sản xuất này có thể có các kích thước khác với “kích thước 8” từ một nhà sản xuất khác.
Có 2 loại ống mở khí quản có bóng và ống mở khí quản không bóng với các kích cỡ khác nhau. Lưu ý sự khác biệt về đường kính trong (ID), đường kính ngoài (OD) và chiều dài.
Đường kính ngoài của ống mở khí quản phải bằng khoảng ⅔ đến ¾ đường kính khí quản. Theo nguyên tắc chung, hầu hết phụ nữ trưởng thành có thể dùng một ống có đường kính ngoài 10mm, trong khi đường kính ngoài 11mm phù hợp với hầu hết nam giới trưởng thành. Ống không được rộng hơn mức cần thiết để giảm thiểu chấn thương thành khí quản và các biến chứng lâu dài.
Đường kính trong của ống mở khí quản
sẽ ảnh hưởng đến công việc thở của bệnh nhân thở tự nhiên và sau đó là quá trình cai máy thở. Cần đặc biệt cẩn thận khi kiểm tra đường kính trong của ống mở khí quản. Trong trường hợp ống thông ống kép có ống thông bên trong, đường kính trong được ghi trên bao bì có thể phản ánh điều này hoặc có thể không phản ánh điều này và có thể nhỏ hơn nhiều so với dự đoán. Theo Hệ thống của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế về chỉ định kích thước, khi đầu nối 15mm là một phần của ống bên ngoài, nhà sản xuất không có nghĩa vụ phải báo đường kính bên trong của ống bên trong, việc sử dụng là tùy chọn.
Chiều dài lý tưởng của ống mở khí quản là sao cho đầu ống nằm trên ngã 3 phế quản vài cm. Một ống quá ngắn có nguy cơ cao bị tắc nghẽn đường thở ngẫu nhiên hoặc tắc nghẽn một phần đường thở do vị trí không tốt. Ống quá dài có thể vướng vào ngã 3 phế quản dẫn đến khó chịu và ho.
Ống mở khí quản phải được buộc chặt vào cổ bệnh nhân. Ống thông khí (dây máy thở) phải được hỗ trợ để giảm lực tác động trên ống mở khí quản giảm nguy cơ chấn thương khí quản và suy khí quản do chấn thương lâu dài.
Bệnh nhân cần được chăm sóc ống mở khí quản đúng cách, thường xuyên kiểm tra lỗ mở khí quản, người chăm sóc cần biết cách hút đờm nhớt cho bệnh nhân mở khí quản và cho bệnh nhân thở oxy trong các trường hợp cần thiết.
Hiện nay,khi bệnh nhân sử mở khí quản có bóng phải sử dụng thông khí nhân tạo ( thở máy), nguy cơ dịch rỉ trên bóng mở khí quản xuống phổi gây viêm phổi hít phòng ngừa viêm phổi bệnh viện VAP rất cao nên các hãng sản xuất đã nghiên cứu và cho ra đời ống mở khí quản 2 nòng có ống hút trên bóng
Loại ống mở khí quản có ống hút trên bóng này giúp hút lượng dịch đọng trên bóng, đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả của loại ống này.
Mọi chi tiết liên hệ đơn vị phân phối thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: merinco.vn / meplus.vn / merinco.com.vn
Hotline: 0243 776 5118
Là sản phẩm tiên tiến theo tiêu chuẩn Nhật bản được các bác sĩ tin dùng và được phân phối độc quyền bới công ty có uy tín nhiều năm trong lĩnh vực cung cấp vật tư y tế.
Thương hiệu: Mera Senko – Japan
Click xem thêm hướng dẫn sử dụng mở khí quản cho nhân viên y tế và hướng dẫn sử dụng mở khí quản tại nhà , các câu hỏi thường gặp đối với bệnh nhân mở khí quản , tìm hiểu thêm về mở khí quản trẻ em ....
Click xem thêm:Vệ sinh và chăm sóc thiết bị mở khí quản, Kiểm tra chăm sóc mở khí quản, Thay ống mở khí quản phần 1, Thiết bị trao đổi ẩm nhiệt HME, Chăm sóc vết thương (Lỗ) mở khí quản, Chăm sóc mở khí quản và chăm sóc người bệnh có mở khí quản , Mở khí quản qua da qua da tại giường ....
Tổng quan ống mở khí quản
Thiết kế Canuyn mở khí quản có từ rất xa xưa là ống hình vòng cung, có thể có nòng đơn hoặc nòng kép (bên trong và bên ngoài) ống mở khí quản. Có loại có một bóng chèn ( cuff) ở đầu xa của ống giúp chèn khít khí quản đảm bảo thông khí vào hết phổi bệnh nhân, đảm bảo không rò rỉ khí. mặt khác nó giúp cố định ống. Phía 2 bên có tai ống giúp cố định ống vào da cổ và giữ cố định ống ở đó.
Trước đây ống mở khí quản chỉ có 1 nòng sử dụng ngắn hạn, ống rất dễ tắc do bám dính đờm nhớt. Sau đó ống mở khí quản 2 nòng đã ra đời giúp dễ dàng vệ sinh ống và lưu ống được lâu hơn.
Ống mở khí quản ngắn hạn có đầu nối 15mm để gắn vào thiết bị đường thở. Các ống mở khí quản dài hạn có thể có mặt bích hình dạng thấp, kín đáo hơn để đảm bảo thẩm mỹ và đỡ vướng vào áo hay khăn, nhưng nó không thể gắn vào thiết bị đường thở. Các phụ kiện mở khí quản khác nhau thường có kèm như van tập nói , làm ẩm làm ấm mở khí quản
Kích thước ống mở khí quản
Chiều dài và đường kính của khí quản tỷ lệ thuận với kích thước của cơ thể. Một ống mở khí quản nên được chọn theo đường kính ngoài, đường kính trong và chiều dài của ống, thay vì “kích thước” của nhà sản xuất. Không được tiêu chuẩn hóa giữa các kiểu máy và nhà sản xuất. tức là “kích thước 8” từ một nhà sản xuất này có thể có các kích thước khác với “kích thước 8” từ một nhà sản xuất khác.
Có 2 loại ống mở khí quản có bóng và ống mở khí quản không bóng với các kích cỡ khác nhau. Lưu ý sự khác biệt về đường kính trong (ID), đường kính ngoài (OD) và chiều dài.
Đường kính ngoài của ống mở khí quản phải bằng khoảng ⅔ đến ¾ đường kính khí quản. Theo nguyên tắc chung, hầu hết phụ nữ trưởng thành có thể dùng một ống có đường kính ngoài 10mm, trong khi đường kính ngoài 11mm phù hợp với hầu hết nam giới trưởng thành. Ống không được rộng hơn mức cần thiết để giảm thiểu chấn thương thành khí quản và các biến chứng lâu dài.
Đường kính trong của ống mở khí quản sẽ ảnh hưởng đến công việc thở của bệnh nhân thở tự nhiên và sau đó là quá trình cai máy thở. Cần đặc biệt cẩn thận khi kiểm tra đường kính trong của ống mở khí quản. Trong trường hợp ống thông ống kép có ống thông bên trong, đường kính trong được ghi trên bao bì có thể phản ánh điều này hoặc có thể không phản ánh điều này và có thể nhỏ hơn nhiều so với dự đoán. Theo Hệ thống của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế về chỉ định kích thước, khi đầu nối 15mm là một phần của ống bên ngoài, nhà sản xuất không có nghĩa vụ phải báo đường kính bên trong của ống bên trong, việc sử dụng là tùy chọn.
Chiều dài lý tưởng của ống mở khí quản là sao cho đầu ống nằm trên ngã 3 phế quản vài cm. Một ống quá ngắn có nguy cơ cao bị tắc nghẽn đường thở ngẫu nhiên hoặc tắc nghẽn một phần đường thở do vị trí không tốt. Ống quá dài có thể vướng vào ngã 3 phế quản dẫn đến khó chịu và ho.
Ống mở khí quản phải được buộc chặt vào cổ bệnh nhân. Ống thông khí (dây máy thở) phải được hỗ trợ để giảm lực tác động trên ống mở khí quản giảm nguy cơ chấn thương khí quản và suy khí quản do chấn thương lâu dài.
Bệnh nhân cần được chăm sóc ống mở khí quản đúng cách, thường xuyên kiểm tra lỗ mở khí quản, người chăm sóc cần biết cách hút đờm nhớt cho bệnh nhân mở khí quản và cho bệnh nhân thở oxy trong các trường hợp cần thiết.
Hiện nay,khi bệnh nhân sử mở khí quản có bóng phải sử dụng thông khí nhân tạo ( thở máy), nguy cơ dịch rỉ trên bóng mở khí quản xuống phổi gây viêm phổi hít phòng ngừa viêm phổi bệnh viện VAP rất cao nên các hãng sản xuất đã nghiên cứu và cho ra đời ống mở khí quản 2 nòng có ống hút trên bóng
Loại ống mở khí quản có ống hút trên bóng này giúp hút lượng dịch đọng trên bóng, đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả của loại ống này.
Mọi chi tiết liên hệ đơn vị phân phối thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: merinco.vn / meplus.vn / merinco.com.vn
Hotline: 0243 776 5118
là sản phẩm tiên tiến tiêu chuẩn Nhật bản, được cung cấp bởi công ty có uy tín lâu năm trong lĩnh vực cung cấp vật tư y tế.
Thương hiệu: Mera Senko – Japan
Click xem thêm hướng dẫn sử dụng mở khí quản cho nhân viên y tế , hướng dẫn sử dụng mở khí quản tại nhà , các câu hỏi thường gặp đối với bệnh nhân mở khí quản , tìm hiểu thêm về mở khí quản trẻ em ....
Click xem thêm: Chăm sóc bệnh nhi mở khí quản tại nhà, Mở khí quản và ống cho ăn, Vệ sinh và chăm sóc thiết bị mở khí quản, Vệ sinh ống mở khí quản và các bộ phận liên quan, Làm sạch lỗ mở khí quản và thay băng vô trùng, Chăm sóc mở khí quản và chăm sóc người bệnh có mở khí quản , Mở khí quản qua da qua da tại giường ....
Tổng quan ống mở khí quản
Thiết kế Canuyn mở khí quản có từ rất xa xưa là ống hình vòng cung, có thể có nòng đơn hoặc nòng kép (bên trong và bên ngoài) ống mở khí quản. Có loại có một bóng chèn ( cuff) ở đầu xa của ống giúp chèn khít khí quản đảm bảo thông khí vào hết phổi bệnh nhân, đảm bảo không rò rỉ khí. mặt khác nó giúp cố định ống. Phía 2 bên có tai ống giúp cố định ống vào da cổ và giữ cố định ống ở đó.
Trước đây ống mở khí quản chỉ có 1 nòng sử dụng ngắn hạn, ống rất dễ tắc do bám dính đờm nhớt. Sau đó ống mở khí quản 2 nòng đã ra đời giúp dễ dàng vệ sinh ống và lưu ống được lâu hơn.
Ống mở khí quản ngắn hạn có đầu nối 15mm để gắn vào thiết bị đường thở. Các ống mở khí quản dài hạn có thể có mặt bích hình dạng thấp, kín đáo hơn để đảm bảo thẩm mỹ và đỡ vướng vào áo hay khăn, nhưng nó không thể gắn vào thiết bị đường thở. Các phụ kiện mở khí quản khác nhau thường có kèm như van tập nói , làm ẩm làm ấm mở khí quản
Kích thước ống mở khí quản
Chiều dài và đường kính của khí quản tỷ lệ thuận với kích thước của cơ thể. Một ống mở khí quản nên được chọn theo đường kính ngoài, đường kính trong và chiều dài của ống, thay vì “kích thước” của nhà sản xuất. Không được tiêu chuẩn hóa giữa các kiểu máy và nhà sản xuất. tức là “kích thước 8” từ một nhà sản xuất này có thể có các kích thước khác với “kích thước 8” từ một nhà sản xuất khác.
Có 2 loại ống mở khí quản có bóng và ống mở khí quản không bóng với các kích cỡ khác nhau. Lưu ý sự khác biệt về đường kính trong (ID), đường kính ngoài (OD) và chiều dài.
Đường kính ngoài của ống mở khí quản phải bằng khoảng ⅔ đến ¾ đường kính khí quản. Theo nguyên tắc chung, hầu hết phụ nữ trưởng thành có thể dùng một ống có đường kính ngoài 10mm, trong khi đường kính ngoài 11mm phù hợp với hầu hết nam giới trưởng thành. Ống không được rộng hơn mức cần thiết để giảm thiểu chấn thương thành khí quản và các biến chứng lâu dài.
Đường kính trong của ống mở khí quản sẽ ảnh hưởng đến công việc thở của bệnh nhân thở tự nhiên và sau đó là quá trình cai máy thở. Cần đặc biệt cẩn thận khi kiểm tra đường kính trong của ống mở khí quản. Trong trường hợp ống thông ống kép có ống thông bên trong, đường kính trong được ghi trên bao bì có thể phản ánh điều này hoặc có thể không phản ánh điều này và có thể nhỏ hơn nhiều so với dự đoán. Theo Hệ thống của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế về chỉ định kích thước, khi đầu nối 15mm là một phần của ống bên ngoài, nhà sản xuất không có nghĩa vụ phải báo đường kính bên trong của ống bên trong, việc sử dụng là tùy chọn.
Chiều dài lý tưởng của ống mở khí quản là sao cho đầu ống nằm trên ngã 3 phế quản vài cm. Một ống quá ngắn có nguy cơ cao bị tắc nghẽn đường thở ngẫu nhiên hoặc tắc nghẽn một phần đường thở do vị trí không tốt. Ống quá dài có thể vướng vào ngã 3 phế quản dẫn đến khó chịu và ho.
Ống mở khí quản phải được buộc chặt vào cổ bệnh nhân. Ống thông khí (dây máy thở) phải được hỗ trợ để giảm lực tác động trên ống mở khí quản giảm nguy cơ chấn thương khí quản và suy khí quản do chấn thương lâu dài.
Bệnh nhân cần được chăm sóc ống mở khí quản đúng cách, thường xuyên kiểm tra lỗ mở khí quản, người chăm sóc cần biết cách hút đờm nhớt cho bệnh nhân mở khí quản và cho bệnh nhân thở oxy trong các trường hợp cần thiết.
Hiện nay,khi bệnh nhân sử mở khí quản có bóng phải sử dụng thông khí nhân tạo ( thở máy), nguy cơ dịch rỉ trên bóng mở khí quản xuống phổi gây viêm phổi hít phòng ngừa viêm phổi bệnh viện VAP rất cao nên các hãng sản xuất đã nghiên cứu và cho ra đời ống mở khí quản 2 nòng có ống hút trên bóng
Loại ống mở khí quản có ống hút trên bóng này giúp hút lượng dịch đọng trên bóng, đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả của loại ống này.
Mọi chi tiết liên hệ đơn vị phân phối thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: merinco.vn / meplus.vn / merinco.com.vn
Hotline: 0243 776 5118
Ống mở khi quản 2 nòng có bóng,kèm ống hút trên bóng Là sản phẩm tiên tiến nhất chất lượng Nhật bản giúp hút dịch đọng trên bóng, giảm nguy cơ Viêm phổi VAP.
Ống mở khí quản 2 nòng thương hiệu: Mera Senko – Japan
Click xem thêm: Chăm sóc mở khí quản và chăm sóc người bệnh có mở khí quản , Những tiến bộ công nghệ trong ống nội khí quản để ngăn ngừa bệnh viêm phổi , Vấn đê viêm phổi ( VAP) trên bệnh nhân thông khí nhân tạo , Đồng hồ đo áp lực bóng , Nòng đặt nội khí quản khó , Ống nội khí quản có ống hút , mở khí quản ....
Tổng quan ống mở khí quản
Thiết kế Canuyn mở khí quản có từ rất xa xưa là ống hình vòng cung, có thể có nòng đơn hoặc nòng kép (bên trong và bên ngoài) ống mở khí quản. Có loại có một bóng chèn ( cuff) ở đầu xa của ống giúp chèn khít khí quản đảm bảo thông khí vào hết phổi bệnh nhân, đảm bảo không rò rỉ khí. mặt khác nó giúp cố định ống. bóng chèn cần thường xuyên được kiểm tra áp lực bằng đồng hồ đo áp lực bóng. Phía 2 bên có tai ống giúp cố định ống vào da cổ và giữ cố định ống ở đó.
Trước đây ống mở khí quản chỉ có 1 nòng sử dụng ngắn hạn, ống rất dễ tắc do bám dính đờm nhớt. Sau đó ống mở khí quản 2 nòng đã ra đời giúp dễ dàng vệ sinh ống và lưu ống được lâu hơn.
Ống mở khí quản ngắn hạn có đầu nối 15mm để gắn vào thiết bị đường thở. Các ống mở khí quản dài hạn có thể có mặt bích hình dạng thấp, kín đáo hơn để đảm bảo thẩm mỹ và đỡ vướng vào áo hay khăn, nhưng nó không thể gắn vào thiết bị đường thở. Các phụ kiện mở khí quản khác nhau thường có kèm như van tập nói , làm ẩm làm ấm mở khí quản
Kích thước ống mở khí quản
Chiều dài và đường kính của khí quản tỷ lệ thuận với kích thước của cơ thể. Một ống mở khí quản nên được chọn theo đường kính ngoài, đường kính trong và chiều dài của ống, thay vì “kích thước” của nhà sản xuất. Không được tiêu chuẩn hóa giữa các kiểu máy và nhà sản xuất. tức là “kích thước 8” từ một nhà sản xuất này có thể có các kích thước khác với “kích thước 8” từ một nhà sản xuất khác.
Có 2 loại ống mở khí quản có bóng và ống mở khí quản không bóng với các kích cỡ khác nhau. Lưu ý sự khác biệt về đường kính trong (ID), đường kính ngoài (OD) và chiều dài.
Đường kính ngoài của ống mở khí quản phải bằng khoảng ⅔ đến ¾ đường kính khí quản. Theo nguyên tắc chung, hầu hết phụ nữ trưởng thành có thể dùng một ống có đường kính ngoài 10mm, trong khi đường kính ngoài 11mm phù hợp với hầu hết nam giới trưởng thành. Ống không được rộng hơn mức cần thiết để giảm thiểu chấn thương thành khí quản và các biến chứng lâu dài.
Đường kính trong của ống mở khí quản sẽ ảnh hưởng đến công việc thở của bệnh nhân thở tự nhiên và sau đó là quá trình cai máy thở. Cần đặc biệt cẩn thận khi kiểm tra đường kính trong của ống mở khí quản. Trong trường hợp ống thông ống kép có ống thông bên trong, đường kính trong được ghi trên bao bì có thể phản ánh điều này hoặc có thể không phản ánh điều này và có thể nhỏ hơn nhiều so với dự đoán. Theo Hệ thống của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế về chỉ định kích thước, khi đầu nối 15mm là một phần của ống bên ngoài, nhà sản xuất không có nghĩa vụ phải báo đường kính bên trong của ống bên trong, việc sử dụng là tùy chọn.
Chiều dài lý tưởng của ống mở khí quản là sao cho đầu ống nằm trên ngã 3 phế quản vài cm. Một ống quá ngắn có nguy cơ cao bị tắc nghẽn đường thở ngẫu nhiên hoặc tắc nghẽn một phần đường thở do vị trí không tốt. Ống quá dài có thể vướng vào ngã 3 phế quản dẫn đến khó chịu và ho.
Ống mở khí quản phải được buộc chặt vào cổ bệnh nhân. Ống thông khí (dây máy thở) phải được hỗ trợ để giảm lực tác động trên ống mở khí quản giảm nguy cơ chấn thương khí quản và suy khí quản do chấn thương lâu dài.
Bệnh nhân cần được chăm sóc ống mở khí quản đúng cách, thường xuyên kiểm tra lỗ mở khí quản, người chăm sóc cần biết cách hút đờm nhớt cho bệnh nhân mở khí quản và cho bệnh nhân thở oxy trong các trường hợp cần thiết.
Hiện nay,khi bệnh nhân sử mở khí quản có bóng phải sử dụng thông khí nhân tạo ( thở máy), nguy cơ dịch rỉ trên bóng mở khí quản xuống phổi gây viêm phổi hít phòng ngừa viêm phổi bệnh viện VAP rất cao nên các hãng sản xuất đã nghiên cứu và cho ra đời ống mở khí quản 2 nòng có ống hút trên bóng
Loại ống mở khí quản có ống hút trên bóng này giúp hút lượng dịch đọng trên bóng, đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả của loại ống này.
Mọi chi tiết liên hệ đơn vị phân phối thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: merinco.vn / meplus.vn / merinco.com.vn
Hotline: 0243 776 5118
Thương hiệu: Mera Senko – Japan
Click xem thêm: Chăm sóc mở khí quản và chăm sóc người bệnh có mở khí quản , Những tiến bộ công nghệ trong ống nội khí quản để ngăn ngừa bệnh viêm phổi , Vấn đê viêm phổi ( VAP) trên bệnh nhân thông khí nhân tạo , Đồng hồ đo áp lực bóng , Nòng đặt nội khí quản khó , Ống nội khí quản có ống hút , mở khí quản ....
Tổng quan ống mở khí quản
Thiết kế Canuyn mở khí quản có từ rất xa xưa là ống hình vòng cung, có thể có nòng đơn hoặc nòng kép (bên trong và bên ngoài) ống mở khí quản. Có loại có một bóng chèn ( cuff) ở đầu xa của ống giúp chèn khít khí quản đảm bảo thông khí vào hết phổi bệnh nhân, đảm bảo không rò rỉ khí. mặt khác nó giúp cố định ống. Phía 2 bên có tai ống giúp cố định ống vào da cổ và giữ cố định ống ở đó.
Trước đây ống mở khí quản chỉ có 1 nòng sử dụng ngắn hạn, ống rất dễ tắc do bám dính đờm nhớt. Sau đó ống mở khí quản 2 nòng đã ra đời giúp dễ dàng vệ sinh ống và lưu ống được lâu hơn.
Ống mở khí quản ngắn hạn có đầu nối 15mm để gắn vào thiết bị đường thở. Các ống mở khí quản dài hạn có thể có mặt bích hình dạng thấp, kín đáo hơn để đảm bảo thẩm mỹ và đỡ vướng vào áo hay khăn, nhưng nó không thể gắn vào thiết bị đường thở. Các phụ kiện mở khí quản khác nhau thường có kèm như van tập nói , bộ phận làm ấm làm ẩm HME
Kích thước ống mở khí quản
Chiều dài và đường kính của khí quản tỷ lệ thuận với kích thước của cơ thể. Một ống mở khí quản nên được chọn theo đường kính ngoài, đường kính trong và chiều dài của ống, thay vì “kích thước” của nhà sản xuất. Không được tiêu chuẩn hóa giữa các kiểu máy và nhà sản xuất. tức là “kích thước 8” từ một nhà sản xuất này có thể có các kích thước khác với “kích thước 8” từ một nhà sản xuất khác.
Có 2 loại ống mở khí quản có bóng và ống mở khí quản không bóng với các kích cỡ khác nhau. Lưu ý sự khác biệt về đường kính trong (ID), đường kính ngoài (OD) và chiều dài.
Đường kính ngoài của ống mở khí quản phải bằng khoảng ⅔ đến ¾ đường kính khí quản. Theo nguyên tắc chung, hầu hết phụ nữ trưởng thành có thể dùng một ống có đường kính ngoài 10mm, trong khi đường kính ngoài 11mm phù hợp với hầu hết nam giới trưởng thành. Ống không được rộng hơn mức cần thiết để giảm thiểu chấn thương thành khí quản và các biến chứng lâu dài.
Đường kính trong của ống mở khí quản sẽ ảnh hưởng đến công việc thở của bệnh nhân thở tự nhiên và sau đó là quá trình cai máy thở. Cần đặc biệt cẩn thận khi kiểm tra đường kính trong của ống mở khí quản. Trong trường hợp ống thông ống kép có ống thông bên trong, đường kính trong được ghi trên bao bì có thể phản ánh điều này hoặc có thể không phản ánh điều này và có thể nhỏ hơn nhiều so với dự đoán. Theo Hệ thống của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế về chỉ định kích thước, khi đầu nối 15mm là một phần của ống bên ngoài, nhà sản xuất không có nghĩa vụ phải báo đường kính bên trong của ống bên trong, việc sử dụng là tùy chọn.
Chiều dài lý tưởng của ống mở khí quản là sao cho đầu ống nằm trên ngã 3 phế quản vài cm. Một ống quá ngắn có nguy cơ cao bị tắc nghẽn đường thở ngẫu nhiên hoặc tắc nghẽn một phần đường thở do vị trí không tốt. Ống quá dài có thể vướng vào ngã 3 phế quản dẫn đến khó chịu và ho.
Ống mở khí quản phải được buộc chặt vào cổ bệnh nhân. Ống thông khí (dây máy thở) phải được hỗ trợ để giảm lực tác động trên ống mở khí quản giảm nguy cơ chấn thương khí quản và suy khí quản do chấn thương lâu dài.
Bệnh nhân cần được chăm sóc ống mở khí quản đúng cách, thường xuyên kiểm tra lỗ mở khí quản, người chăm sóc cần biết cách hút đờm nhớt cho bệnh nhân mở khí quản và cho bệnh nhân thở oxy trong các trường hợp cần thiết.
Hiện nay,khi bệnh nhân sử mở khí quản có bóng phải sử dụng thông khí nhân tạo ( thở máy), nguy cơ dịch rỉ trên bóng mở khí quản xuống phổi gây viêm phổi hít (viêm phổi liên quan đến thở máy VAP) rất cao nên các hãng sản xuất đã nghiên cứu và cho ra đời ống mở khí quản 2 nòng có ống hút trên bóng
Loại ống mở khí quản có ống hút trên bóng này giúp hút lượng dịch đọng trên bóng, đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả của loại ống này.
Mọi chi tiết liên hệ đơn vị phân phối thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: merinco.vn / meplus.vn / merinco.com.vn
Hotline: 0243 776 5118
Đệm chống lở loét iMedicare
Đệm hơi chống lở loét do chúng tôi cung cấp được sử dụng rộng rãi trong gia đình, bệnh viện, phòng khám, viện dưỡng lão và trung tâm chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là điều trị loét do tì đè, áp lực. Nệm này đóng một vai trò quan trọng trong việc điều trị hoặc ngăn ngừa các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến việc nằm dài trên giường như vết loét do tì đè, xẹp da, v.v. Mang lại sự thoải mái hơn và tăng cường lưu thông máu, nệm được cung cấp hoàn hảo cho mục đích y tế. Nệm này hạn chế cơ của bệnh nhân do áp lực cố định trong thời gian dài ở cùng một vị trí. Nệm được cung cấp được đánh giá là có khả năng chịu trọng lượng tuyệt vời, độ bền cao và sử dụng thuận tiện. Được tạo nên từ những vật liệu cao cấp, Nệm hơi này có nhiều kích thước chiều dài, chiều rộng và kích thước chiều cao của tấm đệm.
Thiết bị Đệm hơi chống lở loét iMediCare iAM-8Pbao gồm một tấm nệm bơm hơi và một máy nén khí có thể điều chỉnh được.
Các tế bào khí của nệm được máy nén thổi phồng luân phiên, do đó cung cấp sự phân bổ tốt giữa trọng lượng và điểm áp lực của bệnh nhân.
Đặt đệm hơi lên trên đệm giường hiện có.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: www.merinco.vn / www.meplus.vn
Hotline: 0243 776 5118
Nhiệt kế điện tử hồng ngoại chính xác, tiện dụng, đặc biệt hữu hiệu trong việc phát hiện sớm tăng thân nhiệt trong phòng bệnh COVID 19 hay các dấu hiệu nhiễm trùng khi nội khí quản thở máy hay viem phổi bệnh viện hoặc các bệnh viêm nhiễm khác ở người lớn và trẻ em
Một số tiêu chí chung cần được xem xét khi mua nhiệt kế hồng ngoại y tế, chẳng hạn như ứng dụng; loại nhiệt kế; và các điều kiện an toàn.
Khi chọn một nhiệt kế điện tử hồng ngoại y tế, một số tính năng kỹ thuật sẽ phát huy tác dụng, chẳng hạn như tốc độ hiển thị, độ chính xác, phạm vi và đơn vị đo.
Các loại nhiệt kế này được ưa chuộng vì tốc độ hiển thị nhanh và dễ sử dụng. Một số mẫu còn có công nghệ hồng ngoại không tiếp xúc .
Công ty TNHH thương mại quốc tế MERINCO
Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà.
Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.
ĐT : 02437765118
Email: merinco.sales@gmail.com
Để tạo oxy y tế có độ tinh khiết cao đến siêu tinh khiết trực tiếp tại chỗ
Oxy thường được sử dụng trong y học nói chung, hỗ trợ y tế và thuốc cấp cứu. Sự sẵn có của oxy y tế có thể tạo ra sự khác biệt giữa sự sống và cái chết. Vì lý do này, điều cần thiết là đảm bảo cung cấp oxy mọi lúc.
Máy tạo oxy cá nhân đặc biệt thích hợp cho bệnh nhân có bệnh lý hô hấp cần thở oxy tại nhà, nhất là trong tình hình dịch COVID 19 lan tràn như hiện nay.
Độ tập trung oxy tinh khiết >93% ở toàn dải lưu lượng 1-3 Lít/phút.
Tích hợp chức năng xông như một máy xông khí dung chuyên nghiệp. Hỗ trợ các bệnh nhân thường xuyên cần sử dụng thuốc xông.
Chức năng cảnh báo an toàn: cảnh báo mất điện, cảnh báo áp suất thấp, cảnh báo sự cố máy nén khí, cảnh báo gập/tắc dây dẫn khí.
Độ ồn thấp (<45dB)
Màn hình LCD thể hiện số giờ hoạt động, tình trạng hoạt động và các cảnh báo
Hẹn giờ tắt máy lên tới 12 giờ
Bảo hành 24 tháng hoặc 10000 giờ. Bảo hành 1 đổi 1 trong 30 ngày nếu do lỗi của nhà sản xuất
Tham khảo thêm 7 lơi khuyên sử dụng máy tạo oxy an toàn
Việc sản xuất oxy y tế tại chỗ bằng cách sử dụng máy tạo oxy iMediCare iOC-03N 3Lít cho phép cung cấp liên tục, đáng tin cậy và hiệu quả về chi phí cho y học di động và tĩnh. Máy phát điện dòng iMediCare iOC-03N cho O2 y tế của chúng tôi đã được thiết kế và phát triển đặc biệt để cung cấp oxy trong các cơ sở y tế theo các nguyên tắc nghiêm ngặt về chất lượng.
Do đó, máy phát điện của chúng tôi đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO 13485: 2016 đối với hệ thống quản lý chất lượng dành cho các nhà sản xuất thiết bị y tế và 7396-1: 2016 đối với hệ thống đường ống dẫn khí y tế. Với độ tinh khiết của oxy từ 93% -95%, chúng đáp ứng các yêu cầu cho các ứng dụng y tế. Ngoài ra, may tao oxy của dòng iMediCare iOC-03N được chứng nhận phù hợp với Chỉ thị Thiết bị Y tế 93/42 / EEC.
Dòng iMediCare iOC-03N cung cấp tất cả các ưu điểm của một hệ thống tạo oxy tích hợp đầy đủ. Tất cả các giá trị vận hành liên quan, chẳng hạn như độ tinh khiết của oxy, được đo và theo dõi liên tục. Các giá trị đo được ghi lại và có thể được đọc trên bảng điều khiển cảm ứng INMATEC. Nhờ công nghệ điều khiển từ xa hiện đại, hệ thống tạo oxy y tế IMT có thể được theo dõi và vận hành từ mọi nơi trên thế giới bằng máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh. Tiêu chuẩn Công nghiệp 4.0 là một sự đổi mới thực sự cho bảo mật của bạn và cung cấp cho bạn sự bảo vệ tốt nhất có thể cho toàn bộ quy trình sản xuất.
Máy tạo oxy, đã được tối ưu hóa cho lĩnh vực y tế, đảm bảo chất lượng oxy tối ưu, cung cấp oxy y tế liên tục và tiết kiệm ngay từ phút đầu tiên.
Mọi chi tiết liên hệ đơn vị phân phối thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: www.merinco.vn / www.meplus.vn
Hotline: 0243 776 5118
iBPM-6S là dòng máy đo huyết áp điện tử bắp tay tự động tốt nhất đến từ thương hiệu iMediCare Singapore có giá thành rẻ và đặc biệt cho kết quả đo chính xác cao, Máy đo huyết áp điện tử iMediCare iBPM-6S lý tưởng sử dụng trong gia đình, đạt tiêu chuẩn chất lượng. Màn hình LCD lớn, dễ đọc kết quả đo.
máy đo huyết áp nhanh chóng, chính xác, độ tin cậy cao, đặc biệt thiết kế bắt mắt với nhiều tính năng vượt trội. iMediCare iBPM-6S đang được nhiều người tìm kiếm và lựa chọn sử dụng.
Máy đo huyết áp đặc biệt cần thiết với các trường hợp gia đình có bệnh nhân điều trị tại nhà đột quị phải mokhiquan, hoặc ung thư đại trực trang phải sử dụng haumonnhantao, bệnh nhân tiểu đường., cao huyết áp... để theo dõi và phát hiện tình trạng huyết áp kịp thời
Ưu điểm và tính năng của sản phẩm
Công ty TNHH
thương mại quốc tế MERINCO
Văn phòng giao dịch: Phòng 2304, toà nhà HH2 Bắc Hà.
Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà nội.
ĐT : 02437765118
website: www.merinco.vn / www.meplus.vn
Máy đo SPO2 iMedicare iOM A6
Là máy đo độ bão hoà oxy trong máu SPO2 iMedicare , đặc biệt cần thiết cho bệnh nhân có bệnh lý hô hấp, nhất là các bệnh nhân nội khí quản thở máy, mokhiquan, bệnh nhân đột quị, bệnh nhan COVID 19
Máy đo SPO2 đã trở thành một tiêu chuẩn chăm sóc bệnh nhân trên toàn cầu. Hầu hết mọi máy theo dõi bệnh nhân đều có khả năng tích hợp hoặc gắn kèm để theo dõi dấu hiệu quan trọng quan trọng này. SPO 2 là một phương pháp đo độ bão hòa oxy trong máu gián tiếp và không xâm lấn. Nó phải được kiểm tra cùng với tất cả các thông số sinh lý khác trong quá trình bảo trì phòng ngừa hoặc khắc phục trên máy theo dõi bệnh nhân hoặc thiết bị độc lập.
Click xem thêm Độ bão hòa oxy, tốc độ hô hấp dự đoán tử vong do COVID-19 , Mức oxy, máy đo bão hò oxy máu SPO2 và COVID-19
Máy đo SpO2 được đo ở ngoại vi, thường là ngón tay, và là một thước đo sức khỏe của hệ thống tim mạch và hô hấp. Một máy đo oxy xung không xâm lấn đo độ bão hòa oxy trong máu của bệnh nhân. Thiết bị này bao gồm nguồn sáng đỏ và hồng ngoại, máy dò ảnh và đầu dò để truyền ánh sáng qua giường động mạch trong mờ, xung động, thường là đầu ngón tay hoặc dái tai. Hemoglobin oxy hóa (O 2 Hb) và hemoglobin khử oxy (HHb) hấp thụ ánh sáng đỏ và hồng ngoại khác nhau. Phần trăm độ bão hòa của hemoglobin trong máu động mạch có thể được tính bằng cách đo sự thay đổi hấp thụ ánh sáng do xung động của dòng máu động mạch gây ra.
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo SPO 2 , bao gồm tình trạng da, sắc tố, vết thương, mô sẹo, hình xăm, sơn móng tay, hạ thân nhiệt, thiếu máu, thuốc, nhiễu ánh sáng và chuyển động.
Máy đo độ bão hoà oxy trong máu SPO2 được đo bằng cảm biến, thường được gắn vào ngón tay của bệnh nhân. Có hai phương pháp của công nghệ SpO 2 : truyền qua và phản xạ. Phương pháp truyền được sử dụng phổ biến hơn trong hai phương pháp này. Như trong hình 1, công nghệ truyền dẫn truyền ánh sáng đỏ và hồng ngoại qua ngón tay tới máy dò ảnh.
Hình 1: Công nghệ truyền, hình thức đo oxy xung huyết áp được sử dụng phổ biến nhất trong lâm sàng. Nhấn vào đây để phóng to.
Phương pháp khác được sử dụng cho SPO 2 dựa vào công nghệ phản xạ. Như trong hình 2, phương pháp này có máy phát và máy thu trong cùng một mặt phẳng. Cảm biến SPO 2 phản xạ có thể được đặt trên các khu vực giải phẫu khác ngoài ngón tay, chẳng hạn như trán.
Mọi chi tiết liên hệ đơn vị phân phối thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: www.merinco.vn / www.meplus.vn
Hotline: 0243 776 5118
Máy đo SPO2 đã trở thành một tiêu chuẩn chăm sóc bệnh nhân trên toàn cầu. Hầu hết mọi máy theo dõi bệnh nhân đều có khả năng tích hợp hoặc gắn kèm để theo dõi dấu hiệu quan trọng quan trọng này. SPO2 là một phương pháp đo độ bão hòa oxy trong máu gián tiếp và không xâm lấn. Nó phải được kiểm tra cùng với tất cả các thông số sinh lý khác trong quá trình bảo trì phòng ngừa hoặc khắc phục trên máy theo dõi bệnh nhân hoặc thiết bị độc lập.
Click xem thêm Độ bão hòa oxy, tốc độ hô hấp dự đoán tử vong do COVID-19 , Mức oxy, máy đo bão hò oxy máu SPO2 và COVID-19
SpO2 được đo ở ngoại vi, thường là ngón tay, và là một thước đo sức khỏe của hệ thống tim mạch và hô hấp. Một máy đo oxy xung không xâm lấn đo độ bão hòa oxy trong máu của bệnh nhân. Thiết bị này bao gồm nguồn sáng đỏ và hồng ngoại, máy dò ảnh và đầu dò để truyền ánh sáng qua giường động mạch trong mờ, xung động, thường là đầu ngón tay hoặc dái tai. Hemoglobin oxy hóa (O 2 Hb) và hemoglobin khử oxy (HHb) hấp thụ ánh sáng đỏ và hồng ngoại khác nhau. Phần trăm độ bão hòa của hemoglobin trong máu động mạch có thể được tính bằng cách đo sự thay đổi hấp thụ ánh sáng do xung động của dòng máu động mạch gây ra.
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo SPO 2 , bao gồm tình trạng da, sắc tố, vết thương, mô sẹo, hình xăm, sơn móng tay, hạ thân nhiệt, thiếu máu, thuốc, nhiễu ánh sáng và chuyển động.
SPO 2 được đo bằng cảm biến, thường được gắn vào ngón tay của bệnh nhân. Có hai phương pháp của công nghệ SpO 2 : truyền qua và phản xạ. Phương pháp truyền được sử dụng phổ biến hơn trong hai phương pháp này. Như trong hình 1, công nghệ truyền dẫn truyền ánh sáng đỏ và hồng ngoại qua ngón tay tới máy dò ảnh.
Hình 1: Công nghệ truyền, hình thức đo oxy xung huyết áp được sử dụng phổ biến nhất trong lâm sàng. Nhấn vào đây để phóng to.
Phương pháp khác được sử dụng cho SPO2 dựa vào công nghệ phản xạ. Như trong hình 2, phương pháp này có máy phát và máy thu trong cùng một mặt phẳng. Cảm biến SPO2 phản xạ có thể được đặt trên các khu vực giải phẫu khác ngoài ngón tay, chẳng hạn như trán.
Hình 2: Công nghệ phản xạ, một giải pháp thay thế cho các phép đo truyền qua. Bấm để phóng to
Mọi chi tiết liên hệ đơn vị phân phối thiết bị y tế gia đình và bệnh viện tại Việt Nam
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: www.merinco.vn / www.meplus.vn
Hotline: 0243 776 5118
Thương hiệu: Mera Senko – Japan
Làm ẩm cho ống mở khí quản (Mũi nhân tạo) Sofit vent là một quá trình trong đó nhiệt và độ ẩm thu hồi từ không khí thở ra được bảo toàn trong bộ trao đổi và được sử dụng lại trong quá trình tạo ẩm. Bộ trao đổi nhiệt và độ ẩm được đặt giống như một chiếc mũi nhân tạo giữa bề mặt bệnh nhân và dây thở.
Làm ẩm cho ống mở khí quản (Mũi nhân tạo) Sofit vent để chăm sóc tại nhà và sử dụng trong lâm sàng. Điều này thuận tiện cho bệnh nhân trong việc giữ nhiệt và độ ẩm khi bệnh nhân chấp nhận điều trị xâm lấn. Mui nhan tạo nên sử dụng với mokhiquankhongbong SOFIT NC, SOFIT F
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
VPGD: P2304, Tòa HH2 Bắc Hà, Số 15 Tố Hữu, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: merinco.sales@gmail.com
Website: www.merinco.vn / www.meplus.vn
Hotline: 0243 776 5118