Phẫu thuật mở khí quản cũng giống như bất kỳ loại phẫu thuật nào, luôn đi kèm một số biến chứng và rủi ro. Tuy nhiên, các trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng rất hiếm khi xảy ra.
Giữ sạch lỗ mở khí quản, chăm sóc ống mở khí quản đúng cách và định kỳ đến bác sĩ kiểm tra đường thở sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ biến chứng.
Các biến chứng sớm có thể xảy ra trong hoặc ngay sau phẫu thuật bao gồm:
Hầu hết các biến chứng sớm này có thể tránh hoặc xử lý hiệu quả bởi đội ngũ bác sĩ phẫu thuật giàu kinh nghiệm trong môi trường bệnh viện.
Theo thời gian, phẫu thuật mở khí quản có thể dẫn đến một số biến chứng, đặc biệt khi ống mở khí quản vẫn còn trong cơ thể. Các vấn đề thường gặp bao gồm:
Những biến chứng này có thể được ngăn ngừa hoặc xử lý kịp thời nếu người chăm sóc nắm vững kỹ thuật chăm sóc.
Trong một số trường hợp, các biến chứng muộn có thể phát sinh sau khi mở khí quản trong thời gian dài bao gồm:
Khi rút ống mở khí quản, lỗ mở thông có thể không tự đóng lại. Đặc biệt, các trường hợp đặt ống mở khí quản hơn 16 tuần sẽ có nguy cơ cao hơn cần can thiệp phẫu thuật để đóng kín lỗ mở.
Nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật mở khí quản cao hơn ở những nhóm đối tượng sau:
Tham khảo nguồn Johns Hopkins Medicine
1. Thay túi hậu môn nhân tạo
Thường xuyên thay túi hậu môn nhân tạo là cách tốt nhất để ngăn ngừa rò rỉ túi. Túi quá đầy hoặc quá nặng có thể làm căng vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo, dẫn đến rò rỉ chất thải.
Túi hậu môn nhân tạo 1 mảnh Seasight khóa cuộn hai lớp kín đáo kèm bộ lọc khử mùi thoát khí hiệu quả
Tần suất thay túi hậu môn nhân tạo của mỗi người là khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân, loại túi hậu môn nhân tạo đang dùng và lượng chất thải. Thường thì thay túi 2 lần/tuần là hợp lý, tuy nhiên người bệnh nên điều chỉnh sao cho phù hợp nhất với tình trạng của mình.
2. Chọn đế hậu môn nhân tạo phù hợp
Đế hậu môn nhân tạo có đa dạng mẫu, tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân mà người bệnh có thể lựa chọn loại phù hợp với mình. Một chiếc đế lý tưởng là đế có kích thước vừa vặn và độ dính cao, thích ứng tốt với da và tránh kích ứng, rò rỉ. Bất kể lỗ thông hậu môn nhân tạo lớn hay nhỏ, lồi hay thụt, thì chất thải thoát ra phải chảy vào túi hậu môn nhân tạo mà không rò rỉ dưới đế.
Xem hướng dẫn đo hậu môn nhân tạo trước khi dán đế. Đế phải được cắt vừa khít sao cho giữa lỗ hậu môn nhân tạo và đế không có một khoảng hở da nào. Trước khi gắn hệ thống túi hậu môn nhân tạo mới, người bệnh có thể bôi kem chống xì lên bất kỳ vùng da hở.
Kem chống xì Hollister làm đầy khoảng trống ngăn chất thải và phân rò rỉ xuống dưới đế
3. Cố định túi hậu môn nhân tạo khi tập thể dục
Khi tham gia bất kỳ hoạt động thể chất thể thao nào, hãy đảm bảo túi hậu môn nhân tạo được cố định chắc chắn. Có nhiều loại trạng phục và phụ kiện dành riêng cho hậu môn nhân tạo giúp giữ hệ thống túi và ngăn ngừa rò rỉ.
Dây nịt đeo túi hậu môn nhân tạo hoặc các trang phục hỗ trợ khác được thiết kế để giữ túi cố định ở đúng vị trí. Trang phục thể thao bó sát chẳng hạn như quần legging hoặc quần short đạp xe cũng có thể hữu ích trong việc giữ cố định túi. Lưu ý người bệnh nên làm rỗng túi hậu môn nhân tạo trước khi tham gia bất kỳ hoạt động thể thao nào.
4. Chăm sóc kỹ vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo
Chú ý dán đế/túi khi vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo đã được làm sạch, để khô và cạo lông (nếu có) để tránh rò rỉ. Nếu vùng da xung quanh thô ráp, bị kích ứng hoặc chảy dịch thì dán đế rất dễ bong và khó kín. Ngoài ra, nếu không xử lý tổn thương da kịp thời lâu dần sẽ gây lở loét và phải điều trị kháng sinh.
Vì vậy, phải chăm sóc kỹ vùng da này. Làm sạch da bằng khăn lau trẻ em và nước muối sinh lý hoặc dung dịch tẩy rửa an toàn cho hậu môn nhân tạo. Nếu da bị kích ứng, bong tróc chảy nước thì rắc một ít bột chống loét để hút ẩm và làm khô da.
Bột chống loét ConvaTec giúp làm sạch và khô vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo
5. Tránh các sản phẩm chăm sóc da gây kích ứng
Vùng da xung quanh hậu môn nhân tạo cực kỳ nhạy cảm, vì vậy cần tránh những loại kem dưỡng hoặc xà phòng chứa dầu hoặc cồn. Nếu vùng da xung quanh có lông, cạo cẩn thận với dao cạo đã được sát trùng trước khi dán vòng bảo vệ da chống loét hoặc đế.
Khi gỡ bỏ đế, bóc nhẹ nhàng từ từ để tránh bị căng hoặc bong tróc da. Sức khỏe da kém có thể gây rò rỉ chất thải và dẫn đến các vấn đề về da sau này.
6. Chú ý đến chế độ ăn uống
Nếu thấy túi hậu môn nhân tạo nhanh đầy so với bình thường, đó có thể là do có sự thay đổi trong chế độ ăn uống, phản ứng dị ứng hoặc thậm chí là do căng thẳng. Người bệnh cũng có thể bị viêm ruột, khiến cho lượng chất thải ra ngoài không kiểm soát.
Người bệnh cần uống đủ nước mỗi ngày và duy trì một chế độ ăn uống cân bằng đầy đủ các nhóm chất để đảm bảo sức khỏe. Nếu chế độ ăn hiện tại làm người bệnh liên tục bị đầy hơi, chướng bụng hoặc tiêu chảy, người bệnh cần nói chuyện với bác sĩ chuyên môn để điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp. Hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm như bông cải xanh, đậu, các sản phẩm từ sữa, bia rượu, đồ uống có ga và đồ ăn nhiều đường là bước đầu tiên để cải thiện tình trạng này.
7. Cẩn thận khi tháo túi hậu môn nhân tạo
Một trong những nguyên nhân lớn nhất gây rò rỉ là do túi hậu môn nhân tạo quá đầy, tạo áp lực lên kẹp đóng túi lẫn đế túi.
Một nguyên tắc đơn giản nhưng hiệu quả là đổ chất thải hoặc thay túi mới khi chất thải đầy khoảng 1/3 túi. Đừng để chất thải đầy đến mức túi nặng kéo bung phần đế ra khỏi da hay chất thải tràn ra xung quanh lỗ thông hậu môn nhân tạo. Nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên, sẽ gây kích ứng hoặc thậm chí nhiễm trùng.
8. Sử dụng thêm các sản phẩm và phụ kiện riêng cho hậu môn nhân tạo khi cần
Có rất nhiều sản phẩm và phụ kiện hậu môn nhân tạo giúp hỗ trợ và bảo vệ chống rò rỉ. Đai nịt cố định túi hậu môn nhân tạo là một trong những phụ kiện khá cần thiết giúp tạo cảm giác chắc chắn, tự tin và an toàn khi vận động, người bệnh có thể cân nhắc lựa chọn.
Dây nịt đeo túi hậu môn nhân tạo Hollister giúp cố định chắc chắc hệ thống túi, thích hợp sử dụng cho túi hậu môn nhân tạo 2 mảnh
Ngoài ra, miếng dán tăng dính cho đế cũng là một lựa chọn tốt để giữ cố định túi. Nếu khi gỡ miếng dán thấy keo dính còn sót lại trên da, thì phải lau sạch keo rồi mới thay túi hậu môn nhân tạo mới để tránh gây kích ứng da.
Nguồn tham khảo: Conval-aid
Mở khí quản là thủ thuật tạo một đường thông khí tạm thời hoặc vĩnh viễn nhằm đưa không khí vào thẳng phổi mà không qua đường mũi họng, thường được thực hiện trong tình huống khẩn cấp khi bệnh nhân không thể thở được. Để thực hiện thủ thuật này, bác sĩ sẽ tiến hành rạch một vết mổ 2-3cm từ vòng sụn thứ 2 ở khí quản phía trước cổ và tạo 1 lỗ giữ vòng sụn khí quản thứ 3 và 4. Sau đó, đặt ống canuyn mở khí quản vào lỗ và cố định ống bằng khâu chỉ hoặc băng phẫu thuật.
Mở khí quản giúp không khí đi qua khí quản cho những bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp trên, thở yếu, có thể hút đờm ống mở khí quản, tránh thức ăn rơi vào đường thở. Lỗ mở khí quản còn gọi là lỗ thở. Lỗ thở tạm thời thường trong trường hợp cấp cứu để duy trì đường thở, hoặc những bệnh nhân thở máy và khó cai. Lỗ thở vĩnh viễn thường chỉ định ở bệnh nhân thở máy trong thời gian dài.
Bệnh nhân có thể gặp tình trạng chảy máu chân mở khí quản, sụt ống trong những giờ đầu sau khi đặt, tắc nghẽn do đờm nhớt, tắc nghẽn do cục máu đông, tràn khí dưới da.
Một số bệnh nhân bị viêm phổi, nghẹt đờm, nhiễm trùng da xung quanh ống, sụt ống, xẹp phổi, dò khí thực quản, hẹp khí quản. Do đó, cần phải biết cách vệ sinh và chăm sóc ống mở khí quản để tránh bị nhiễm trùng là rất cần thiết.
Chăm sóc lỗ mở khí quản bao gồm việc thay băng gạc, vệ sinh lỗ mở khí quản, thay hoặc vệ sinh canuyn và khí dung chống tình trạng bội nhiễm tại chỗ.
Chăm sóc tại nhà sẽ bao gồm thay băng, rửa lỗ mở khí quản, vệ sinh hoặc thay canuyn mở khí quản, có chế độ ăn uống và sinh hoạt vận động phù hợp với tình trạng của bệnh nhân, tái khám theo chỉ định và lịch hẹn của bác sĩ.
Canule Krishaber (canuyn mở khí quản) gồm 3 thành phần chính:
Hiện nay, ống canuyn mở khí quản đã cải tiến hơn thường sử dụng ống nhựa có 1 nòng hay 2 nòng và có bóng chèn. Hầu như hiện nay chỉ sử dụng loại nhựa có tráng silicon, có bóng chèn rất hữu hiệu trong trường hợp thở máy, nhẹ, không cứng, không rỉ sét, không kích ứng và có chất cản quang do đó rất dễ kiểm soát.
Chất liệu: Nhựa hay Kim loại. Ống kim loại không có nòng trong và phải thay sau 5-7 ngày.
Ống mở khí quản có bóng hay không có bóng: Bóng chèn ở gần cuối ống giúp bảo vệ đường thở. Xem thêm Canuyn mở khí quản 2 nòng có bóng Mera Sofit C với chất liệu y tế an toàn tuyệt đối, mềm mại và nhẵn bóng tránh tổn thương lỗ mở khí quản và niêm mạc khí quản, đặc biệt bóng cuff mềm mại giảm áp lực lên thành khí quản.
Ống mở khí quản có cửa sổ hay không có cửa sổ: Những loại ống này có thể có hoặc không có bóng chèn. Với loại ống có cửa sổ, ống sẽ có một lỗ ở ống để không khí từ phổi có thể đi qua lên đến vùng dây thanh và vùng mũi miệng. Bệnh nhân có thể thở một cách bình thường và có thể ho khạc ra các chất tiết ra khỏi miệng, giúp tạo tiếng nói. Xem thêm Canuyn mở khí quản 2 nòng có cửa sổ Mera Sofit F sử dụng 2 nòng kép có khóa vặn chắc chắn, ống có tai ống có thể gập lên để dễ dàng vệ sinh lỗ mở khí quản, có lỗ cửa sổ giúp bệnh nhân tập thở, tập nói bằng cách lắp van tập nói hoặc nắp đỏ.
Ống mở khí quản 1 nòng hay 2 nòng: Ống mở khí quản 2 nòng có một nòng trong và nòng ngoài, trong đó nòng trong có thể được lấy ra để vệ sinh. Xem thêm nòng trong ống mở khí quản Mera Sofit Canula bền chắc, có thể làm sạch và sử dụng lại nhiều lần. Đạt tiêu chuẩn Nhật Bản JIS-T0772 và tiêu chuẩn quốc tế ISO.
Trên đây là tất cả những chia sẻ của Merinco về mở khí quản và bộ mở khí quản, nếu có bất cứ thắc mắc hay cần tư vấn thêm hay liên lạc ngay với chúng tôi để được hỗ trợ.
Hệ thống túi hậu môn nhân tạo như thế nào là phù hợp?
Khi tìm kiếm hệ thống túi hậu môn nhân tạo phù hợp, cần xem xét nhiều yếu như chiều dài của lỗ thông nhân tạo, độ cứng và hình dạng của bụng, vị trí của lỗ thông, vết sẹo mổ và các nếp gấp da quanh lỗ thông, cũng như chiều cao và cân nặng của bạn. Những thay đổi đặc biệt có thể phải được thực hiện đối với các lỗ hậu môn nhân tạo gần xương hông, vòng eo, háng hoặc sẹo. Một số công ty có sản phẩm được sản xuất riêng để phù hợp với những tình huống bất thường.
Một hệ thống túi hậu môn nhân tạo tốt:
Các loại túi hậu môn nhân tạo
Túi hậu môn nhân tạo có nhiều kiểu dáng và kích cỡ, bác sĩ có thể giúp bạn chọn loại phù hợp nhất cho hoàn cảnh và lối sống của bạn. Tất cả hệ thống túi đều có một túi đựng chất thải từ hậu môn nhân tạo và một đế dán để bảo vệ vùng da xung quanh.
Hiện có 2 loại hệ thống túi hậu môn nhân tạo chính:
Túi hậu môn nhân tạo được mở ở phía dưới để dễ dàng đổ chất thải đi, rồi được đóng lại bằng kẹp cong rời hoặc kẹp dán liền, còn gọi là túi hậu môn nhân tạo xả được.
Túi hậu môn nhân tạo đóng kín bốn góc và được gỡ bỏ vứt đi khi đầy, còn gọi là túi hậu môn nhân tạo kín.
Túi đựng chất thải hậu môn nhân tạo thường được làm từ vật liệu chống mùi và có giá thành khác nhau. Chúng có thể trong suốt hoặc mờ đục và có độ dài khác nhau tùy vào mục đích sử dụng.
Ngoài đế và túi, các phụ kiện chăm sóc hậu môn nhân tạo cần thiết khác như kéo cong cắt đế hậu môn nhân tạo, kem chống xì chống rò rỉ, vòng bảo vệ da chống loét, bột hút ẩm chống loét, miếng dán chống loét hydrocolloid, dây nịt đeo túi hậu môn nhân tạo...
Dươi đây là hình ảnh các loại túi khác nhau:
Túi hậu môn nhân tạo một mảnh với đế dính liền và xả được
Túi hậu môn nhân tạo một mảnh với đế dính liền đóng kín dùng 1 lần
Túi hậu môn nhân tạo hai mảnh xả được khóa kẹp cong
Túi hậu môn nhân tạo hai mảnh xả được kẹp liền
Đế rời túi hậu môn nhân tạo 2 mảnh
Hầu hết đế dán của các hãng đều có các vòng cắt sẵn, khi dùng phải cắt đế sao cho vừa vặn với lỗ thông hậu môn nhân tạo, không được lớn hơn lỗ thông quá 0.125cm. Kích thước của vòng cắt đế rất quan trọng vì đế được thiết kế để bảo vệ vùng da xung quanh khỏi chất thải và dính càng nhẹ nhàng trên da càng tốt.
Kích thước của lỗ thông nhân tạo có thể thay đổi nếu nó bị sưng lên hoặc do nguyên nhân khác. Ví dụ, sau khi phẫu thuật, lỗ thông ra da của bạn có thể bị sưng khoảng 6 - 8 tuần. Trong thời gian này, đo lại lỗ thông mỗi một lần một tuần. Khung thước đo lỗ thông có sẵn trong hộp túi hậu môn nhân tạo hoặc có thể tự làm để phù hợp với hình dạng lỗ thông của mình.
Nắp đóng hậu môn nhân tạo
Nếu hậu môn nhân tạo của bạn thải phân ra ngoài đều đặn và đúng thời gian dự kiến, bạn có thể sử dụng nắp đậy lỗ thông hậu môn nhân tạo thay vì luôn đeo túi. Bạn có thể đặt miếng gạc hoặc khăn giấy được gấp gọn gàng, thấm một lượng nhỏ chất bôi trơn lên trên lỗ thông và dùng một miếng màng bọc thực phẩm bọc lại. Nó có thể được giữ cố định bằng băng keo cuộn giấy/lụa, quần áo lót hoặc quần áo co giãn.
Nắp đậy lỗ thông bằng nhựa và được bán sẵn.
Chỉ riêng tại Hoa Kỳ, hàng triệu ca phẫu thuật xâm lấn và xâm lấn tối thiểu diễn ra hàng năm. Bất kỳ vết thương nào do phẫu thuật, kể cả phẫu thuật thẩm mỹ tạo hình, đều để lại sẹo. Sẹo nhỏ hay lồi to còn phụ thuộc vào kỹ thuật của bác sĩ, cơ địa và cách chăm sóc của người bệnh.
Xuất phát từ nhu cầu muốn cải thiện sẹo của bệnh nhân, nhiều bác sĩ đã nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hiệu quả với giá cả phải chăng cho bệnh nhân của mình. Một trong số đó là các sản phẩm trị sẹo từ silicone gel. Silicone y tế được chứng minh là tiêu chuẩn vàng trong điều trị sẹo trong hơn 30 năm qua.
Các sản phẩm trị sẹo bằng silicone gel, như miếng dán ép sẹo hay kem trị sẹo, đã được chứng minh lâm sàng để giảm sẹo phì đại và sẹo lồi sau phẫu thuật. Trong một nghiên cứu, 85% trường hợp tham gia cho thấy vết sẹo mềm và giảm bớt trong thời gian điều trị. Đây là một phát hiện quan trọng cho thấy miếng dán ép sẹo và kem trị sẹo silicone là những lựa chọn an toàn và hiệu quả để điều trị sẹo sau phẫu thuật. Nghiên cứu chứng minh thêm rằng silicone y tế đã ngăn chặn sự phát triển và làm mờ sẹo phì đại ở 17 trong số 20 trường hợp. Mặc dù hiệu quả của liệu pháp trị sẹo này có thể khác nhau ở mỗi người, nhưng phần lớn các trường hợp đều có những cải thiện rõ ràng về kích thước, màu sắc và kết cấu của sẹo.
Giảm sự cần thiết của các phương pháp điều trị khác
Hiện nay, có rất nhiều lựa chọn để điều trị sẹo, nhưng hầu hết các phương pháp đều có sự xâm lấn can thiệp sâu vào da. Một số phương pháp điều trị sẹo này bao gồm tiêm steroid (corticoid), tái tạo bề mặt bằng laser và phẫu thuật cắt bỏ mô sẹo. Tiêm steroid tức là steroid được tiêm trực tiếp vào mô sẹo để phá vỡ cấu trúc collagen cứng. Điều trị bằng laser bao gồm việc sử dụng ánh sáng năng lượng cao để đốt cháy lớp trên cùng của da, cho phép da mới phát triển tại vị trí của nó. Loại bỏ sẹo bằng phẫu thuật bao gồm cắt bỏ mô sẹo và khâu vết thương lại. Tất cả những phương pháp điều trị này đều tốn kém, không thoải mái và đi kèm với nhiều tác dụng phụ khác nhau. Silicone gel đã khắc phục những vấn đề này bằng cách cung cấp giải pháp dùng ngoài da để điều trị sẹo, cũng như dễ tiếp cận và giá cả phải chăng cho tất cả bệnh nhân.
An toàn, hiệu quả và tiện lợi
Một trong những lý do chính mà các bác sĩ khuyên dùng sản phẩm trị sẹo silicone cho bệnh nhân sau phẫu thuật là sự an toàn và hiệu quả. Silicone y tế không gây dị ứng và không phản ứng với các thành phần khác khi sử dụng chung với mỹ phẩm, và đảm bảo an toàn cho trẻ nhỏ, mẹ bầu và đang cho con bú, người có làn da nhạy cảm và người già. Về hiệu quả, silicone gel dùng ngoài da đã được chứng minh là có hiệu quả cả với sẹo mới và sẹo cũ. Đồng thời, sản phẩm rất dễ sử dụng và tiện lợi, có thể mang theo trong túi xách hoặc ba lô mà không tốn nhiều diện tích.
Tống quan
Phẫu thuật mở hậu môn nhân tạo đại tràng, hậu môn nhân tạo hồi tràng hay hậu môn nhân tạo niệu quản đều có thể dẫn đến những thay đổi lớn về lối sống, vì chất thải của cơ thể sẽ không đi ra ngoài theo cách tự nhiên như trước nữa. Thay vì đi qua hậu môn thật, phân và nước tiểu sẽ đi qua một lỗ mở trên thành bụng và được chứa vào một túi gắn bên ngoài cơ thể được gọi là túi hậu môn nhân tạo.
Tuy nhiên, những thay đổi này không phải lúc nào cũng khiến bạn nặng nề và phiền phức. Dù bạn mở hậu môn nhân tạo tạm thời hay vĩnh viễn, bạn vẫn có thể duy trì chất lượng cuộc sống như trước đây. Bạn hoàn toàn có thể tập thể dục, làm việc và ăn uống một cách thoải mái và tự tin khi có hậu môn nhân tạo. Để tối ưu hóa các hoạt động hàng ngày, hãy cân nhắc sử dụng hệ thống túi hậu môn nhân tạo hai mảnh.
Hệ thống túi hậu môn nhân tạo hai mảnh hoạt động như thể nào?
Sau phẫu thuật, bạn có hai lựa chọn về túi hậu môn nhân tạo. Lựa chọn đầu tiên là hệ thống túi hậu môn nhân tạo 1 mảnh, trong đó túi và đế dán được kết nối liền mạch và không thể tách rời.
Ngược lại, hệ thống túi hậu môn nhân tạo 2 mảnh được chia thành hai phần riêng biệt với phần đế dán dính cố định vào da và phần túi chứa phân hoặc nước tiểu có thể tháo rời.
Có hai cách để kết nối hai phần của hệ thống túi hai mảnh:
Tại sao hệ thống túi hậu môn nhân tạo hai mảnh có thể phù hợp với bạn?
Cũng giống như quần áo, túi hậu môn nhân tạo có nhiều loại khác nhau tùy vào chức năng và mục đích sử dụng. Điều quan trọng là bạn phải chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Dưới đây là những lý do khiến hệ thống hai mảnh là lựa chọn lý tưởng dành cho bạn:
Đảm bảo vừa vặn hơn
Một số thiết bị túi, đế hậu môn nhân tạo có thể khó điều chỉnh nếu quá chật hoặc quá lỏng. Vì mỗi lỗ hậu môn nhân tạo có kích thước và hình dạng khác nhau nên không phải loại nào cũng phù hợp với tất cả mọi người. Bạn cần chú ý kỹ hơn khi thay túi hậu môn nhân tạo. Xem thêm Hướng dẫn cách thay túi hậu môn nhân tạo.
Bộ túi hậu môn nhân tạo hai mảnh giúp bạn dễ dàng quan sát hơn khi gắn đế lên da. Sau khi cố định đế dán rời, bạn có thể nhìn rõ vị trí của hậu môn nhân tạo mà không bị túi che khuất.
Một chiếc đế dán vừa vặn cũng giúp giảm nguy cơ tổn thương da hơn. Do phần đế có thể giữ nguyên trong 2 - 4 ngày, nên bạn có thể giảm nguy cơ bị kích ứng da khi thay túi và giảm tiếp xúc với chất keo, dung dịch tẩy keo và keo làm đầy hơn.
Ngăn ngừa rò rỉ khi vận động
Với túi hậu môn nhân tạo hai mảnh, túi và đế dán ôm sát quanh lỗ thông hậu môn nhân tạo nên bạn có thể thoải mái vận động, tự tin tham gia các hoạt động thể chất mà không lo bị rò rỉ hậu môn nhân tạo.
Xả khí dễ dàng hơn
Nếu bạn gặp tình trạng tích tụ khí thải trong túi, hệ thống hai mảnh giúp bạn dễ dàng xả khí mà không cần phải đi xả thải hay thay túi mới. Bạn chỉ cần mở nhẹ túi để lượng khí trong túi thoát ra ngoài, tránh để túi phồng lên dưới quần áo.
Dễ dàng thay đổi túi
Hệ thống túi hậu môn nhân tạo 2 mảnh giúp việc thay túi trở nên đơn giản hơn, vì bạn có thể thay túi mà không cần phải tháo đế dán. Bạn cũng có thể thay đổi túi phù hợp với từng nhu cầu cụ thể, chẳng hạn như sử dụng túi lớn hơn vào ban đêm và túi nhỏ hơn vào ban ngày.
Tham khảo nguồn Byram Healthcare
Dưới đây là các lựa chọn túi và đế dán phổ biến giúp bạn chọn được loại phù hợp nhất:
Đế bằng hay đế lồi
Kiểm tra xem lỗ hậu môn nhân tạo của bạn có lồi ra khỏi bề mặt da hay không. Nếu có, đế dán bằng là lựa chọn tốt nhất.
Ngược lại, đế lồi hậu môn nhân tạo phù hợp hơn với hậu môn nhân tạo bằng da hoặc thụt dưới da vì nó ôm sát và tạo độ cong nhẹ trên da, giúp bám chắc hơn.
Đế cắt sẵn hoặc đế có vòng cắt
Đế cắt sẵn tiện lợi và dễ sử dụng vì không cần phải điều chỉnh thêm.
Tuy nhiên, nếu hậu môn nhân tạo của bạn còn mới và kích thước vẫn đang thay đổi thì đế dán có vòng cắt sẽ giúp bạn điều chỉnh dễ dàng hơn.
Túi đục hoặc túi trong suốt
Túi hậu môn nhân tạo loại đục (thường có màu be) mang lại sự kín đáo, giúp che chất thải bên trong túi.
Tuy nhiên, nếu cần quan sát thường xuyên để theo dõi tình trạng chất thải, thì túi hậu môn nhân tạo trong suốt sẽ là lựa chọn phù hợp.
Túi mini hoặc túi cỡ tiêu chuẩn
So với túi cỡ tiêu chuẩn, phiên bản mini nhỏ gọn và nhẹ hơn, mang lại sự thoải mái và kín đáo hơn. Loại túi này phù hợp với những người có lối sống năng động vì có thể bơi, chạy hoặc quan hệ tình dục.
Túi có lỗ xả hoặc túi kín
Túi xả có thể được làm rỗng khi đang sử dụng khóa kẹp hoặc khóa cuốn, cho phép xả chất thải một cách dễ dàng. Loại túi này có thể tái sử dụng nên đây là một lựa chọn tiết kiệm chi phí và phù hợp với những người muốn thay túi ít thường xuyên hơn.
Túi kín sử dụng một lần phù hợp với những người có cuộc sống bận rộn giúp tiết kiệm thời gian vì không cần phải đổ và vệ sinh túi. Bạn chỉ cần tháo túi ra và vứt bỏ sau khi sử dụng.
Các phụ kiện cần cân nhắc khác
Ngoài lựa chọn túi và đế rời hậu môn nhân tạo, bạn có thể sử dụng một số phụ kiện để kéo dài thời gian sử dụng túi và tăng cường sự thoải mái. Sau đây là một số sản phẩm bạn có thể thử:
Chai xịt/miếng quét tẩy keo dính da
Sản phẩm này giúp bạn dễ dàng thay đế dán túi hậu môn nhân tạo 2 mảnh mới mà không để lại vết keo cũ trên da, giảm thiểu cảm giác đau đơn và bết dính.
Chất khử mùi
Khí thải trong túi ủ lâu có thể gây ra mùi khó chịu. Để loại bỏ mùi, bạn có thể dùng chất khử mùi dạng viên uống hoặc xịt dung dịch bôi trơn khử mùi vào bên trong túi
Tuy nhiên, để tối ưu hơn về chi phí bạn có thể lựa chọn loại túi hậu môn nhân tạo 2 mảnh có tích hợp sẵn bộ lọc than hoạt tính khử mùi thoát khí như Seasight, Mepro, Ostomy Care, Hollister.
Tham khảo nguồn Better Health
Sản phẩm từ silicone y tế dùng để bôi hoặc dán
Có rất nhiều sản phẩm chứa silicone y tế dùng để bôi và dán lên sẹo lồi giúp làm giảm kích thước và màu sắc của vết sẹo. Khi được bôi hoặc dán lên vết sẹo, silicone y tế hoạt động bằng cách làm tăng nhiệt độ, giữ ẩm và gây áp lực oxy lên vết sẹo bị che khuất (oxy thấp) khiến vết sẹo mềm ra và phẳng đi. Theo nghiên cứu, silicone cấp y tế có thể khả năng ức chế tăng sinh collagen và sửa chữa các mạch máu bị vỡ, đây là nguyên nhân khiến sẹo có màu đỏ và bị sưng.
Các loại sản phẩm silicone y tế dùng tại chỗ được bào chế dưới dạng gel trị sẹo và miếng dán ép sẹo. Những sản phẩm này có thể dùng cho các vết sẹo mới hình thành lần sẹo lồi cũ, đặc biệt an toàn cho mọi người ở mọi lứa tuổi và màu da. Phương pháp này cần thời gian từ 6 đến 12 tháng để nhận thấy hiệu quả mong muốn.
Loại băng này có chứa Flurandrenolide - một loại corticostertoid mạnh để sử dụng tại chỗ. Loại băng này thường được chỉ định dán trên sẹo lồi từ 12-20 giờ một ngày có giúp làm mềm và phẳng sẹo lồi. Ngoài ra, Cordran cũng giúp sẹo hết ngứa.
Imiquimod 5% đã cho kết quả đầy hứa hẹn trong điều trị sẹo lồi sau khi cắt bỏ. Sản phẩm này ở dạng kem trị sẹo, gây sản xuất tại chỗ Interferon tại vị trí bôi thuốc. Nên bắt đầu bôi Imiquimod ngay sau khi cắt bỏ sẹo lồi và bôi hằng ngày liên tục trong 8 tuần. Trong một số nghiên cứu, hầu như tỉ lệ tái phát trong vòng một năm đều là 0%.
Miếng dán silicone trị sẹo RemScar TR có size dành riêng cho sẹo mổ đẻ
Cột thắt sẹo có thể được dùng cho những vết sẹo lồi có cuống ở những vị trí không thể cắt được hoặc bệnh nhân không cho cắt, ví dụ ở tai. Bác sĩ sẽ cột chặt một loại chỉ khâu không tiêu quanh đáy sẹo và thay chỉ mỗi 1-2 tuần. Những cọng chỉ này ngày càng ăn sâu vào gốc sẹo và sẽ làm cho gốc sẹo bị rơi ra. Một số trường hợp cần dùng thêm thuốc giảm đau vài ngày khi thắt.
Tiêm corticosteroid để phòng ngừa và điều trị sẹo lồi là phương pháp mà nhiều bác sĩ lựa chọn. Corticosteroid sẽ ức chế viêm, tăng hiện tượng co mạch trong vết sẹo và giúp co nhỏ vết sẹo. Bệnh nhân thường được tiêm lặp lại vài lần cách nhau từ 3-4 tuần tùy theo diễn tiến của sẹo lồi và các tác dụng phụ sau tiêm có xảy ra hay không. Lưu ý khi tiêm cần tiêm đúng kỹ thuật, đâm kim và bơm thuốc vào đến tận lớp nhú bì, nơi tạo ra chất collagenase (những enzyme tiêu diệt collagen) do đó sẽ làm thoái hóa collagen. Không nên tiêm corticosteroid vào mô dưới da vì có thể làm teo mất lớp mỡ bên dưới. Quy trình tiêm thường mất khoảng 15 phút và không cần gây mê. Các mũi tiêm đầu tiên thường sẽ làm dịu các triệu chứng và khiến sẹo lồi mềm hơn. Khoảng 50-80% sẹo lồi sẽ co lại sau khi được tiêm, tuy nhiên nhiều vết sẹo có thể mọc lại trong vòng 5 năm sau tiêm. Do đó, để đặt hiệu quả điều trị cao, các bác sĩ thường kết hợp tiêm với các phương pháp khác như áp lạnh bằng khí ni tơ lỏng hoặc dùng miếng dán silicone trị sẹo.
Xạ trị ngoài là phương pháp xạ trị liều thấp, sử dụng chùm ánh sáng hội tụ được gọi là tia X nông để phát hủy các tế bào sản xuất collagen và hạn chế sự phát triển của các tế bào mới. Những tia X chuyên dụng này sẽ không thâm nhập vào các lớp sâu của da vì vậy không ảnh hưởng đến các mô lành khác. Xạ trị là một quá trình không đau, tùy thuộc vào vị trí của sẹo lồi mà bạn có thể nằm hoặc ngồi khi điều trị. Bác sĩ sẽ dùng một chiếc tạp dề chỉ để phủ lên vùng da xung quanh nhằm bảo vệ chúng khỏi bức xạ, sau đó đặt máy xạ trị trực tiếp lên sẹo lồi. Quá trình điều trị mất chưa đến 10 phút. Sau đó bác sĩ có thể băng sẹo lại để tránh nhiễm trùng và bảo vệ nó khỏi ánh sáng mặt trời. Tùy vào kích thước vết sẹo mà bác sĩ sẽ xác định liệu có cần thực hiện nhiều hơn 1 lần xạ trị hay không và liệu có phải phẫu thuật cắt bỏ sẹo trước khi xạ trị hay không cũng như nhận định kết quả của buổi xạ trị đầu tiên. Tác dụng phụ tạm thời có thể là đỏ và đau tại vị trí điều trị.
Có thể chỉ áp dụng xạ trị ngoài để giảm kích cỡ vết sẹo hoặc được kết hợp sau khi phẫu thuật cắt bỏ, trong trường hợp này xạ trị thường được khuyên thực hiện trong vòng 24 đến 48 tiếng sau phẫu thuật để đạt kết quả tốt nhất.
Nhiều bác sĩ khuyên bệnh nhân nên điều trị bằng laser để làm nhạt màu đỏ và tình trạng sậm màu ở vết sẹo cũng như làm phẳng vết sẹo.
Đây là liệu pháp hiệu quả giúp giảm tình trạng đỏ và đổi màu ở vết sẹo ngay cả khi sẹo đã lành từ lâu. Bác sĩ sẽ chiếu chùm ánh sáng hội tụ cường độ cao vào vùng da bị sẹo, năng lượng phát ra từ tia laser sẽ tiêu hủy mạch máu nuôi dưỡng sẹo, làm cho mạch máu trong mô sẹo co lại, gây thiếu máu cục bộ vùng sẹo, làm mềm, ngưng phát triển và giảm dần kích thước cũng như độ dày của sẹo. Quá trình này cũng khiến vết sẹo sáng màu hơn vì các mạch máu chính là nguyên nhân khiến vết sẹo bị đỏ và đổi màu. Sau nhiều phiên điều trị màu của vết sẹo có thể tệp dần với màu da xung quanh. Quá trình điều trị khá an toàn và gây ít tác dụng phụ. Bệnh nhân có thể bị bầm nhẹ quanh vùng sẹo, tình trạng này sẽ mất dần trong một hoặc hai ngày.
Loại laser này sử dụng chùm ánh sáng năng lượng cao để tăng tốc quá trình tẩy da chết cũng như sửa chữa da và để loại bỏ các lớp da bên ngoài bị sẹo hoặc đổi màu. Thay vì tái tạo hoàn toàn về mặt khu vực đang được điều trị bằng cách phát ra các chùm tia laser hội tụ cực nhỏ tách đều nhau, laser CO2 phân tách chỉ tác động đến một phần bề mặt của da, để lại những vùng da lành khỏe mạnh giúp quá trình lành thương điễn ra nhanh hơn. Tùy vào kết cấu và kích thước của vết sẹo mà có thể cần thực hiện nhiều phiên. Bệnh nhân thường được lên kế hoạch thực hiện mỗi 6 đến 8 tuần.
Sau mỗi lần điều trị bằng laser bác sĩ sẽ băng vùng sẹo vào. Bệnh nhân có thể bị sưng, đỏ, ngứa tạm thời nhưng tình tạng này sẽ thuyên giảm trong 5-7 ngày khi lớp da trên cùng bắt đầu bong tróc. Bệnh nhân thường được khuyên giữa ẩm và giữ sạch da trong quá trình liền vết thương để ngăn ngừa nhiễm trùng, đồng thời bôi kem chống nắng cũng như hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Mặc dù cũng mang lại hiệu quả nhưng laser CO2 khi được dùng một mình có tỉ lệ tái phát khá cao tầm 40-90%. Công dụng chủ yếu của phương pháp này là làm xẹp và giảm kích thước của vết sẹo lồi lớn để chúng có thể được điều trị bằng những biện pháp khác.
Minh họa kỹ thuật áp lạnh vơi sẹo
Phương pháp này sẽ làm đông lạnh vết sẹo lồi bằng khí ni tơ lỏng, hủy hoại tế bào và các mao mạch. Khi điều trị sẽ dẫn tới tình trạng thiếu oxy làm mô sẹo bị hoại tử tróc ra và xẹp xuống. Liệu pháp áp lạnh có 3 kỹ thuật trong đó kỹ thuật áp hoặc phun khí ni tơ lỏng lên vết sẹo thường hiệu quả với các vết sẹo lồi nhỏ, còn kỹ thuật đông lạnh bên trong mô sẹo thường hiệu quả với các vết sẹo lồi lớn hơn. Ngoài việc điều trị riêng lẻ, liệu pháp áp lạnh có thể được sử dụng trước khi tiêm steroid để làm mềm vết sẹo lồi cứng khiến cho quá trình tiêm dễ dàng hơn và giúp phân tán thuốc corticosteroid tốt hơn.
Sẹo lồi sau phẫu thuật lạnh được 1 tuần sẽ xuất hiện tình trạng hoại tử và khô lại. Từ 2-8 tuần tiếp theo, lớp sẹo đã hoại tử sẽ bong ra và bắt đầu tái tạo lớp mô biểu bì. Liệu trình của phương pháp áp lạnh thường kéo dài từ 3-10 tuần tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Một trong những phương pháp thường được áp dụng nhất để loại bỏ sẹo lồi là phẫu thuật cắt bỏ rồi tiêm Corticosteroid. Hầu hết những sẹo lồi đã cắt đều cần phải thực hiện các biện pháp điều trị bổ sung như: tiêm Corticosteroid vào vết thương, miếng dán ép sẹo silicone, bôi kem trị sẹo, bôi kem Imiquimod hoặc tiêm Interferon.
Có 2 kỹ thuật cắt bỏ sẹo lồi bao gồm: cắt bên trong viền vết sẹo và cắt bên ngoài viền vết sẹo. Cắt bên trong viền vết sẹo nghĩa là cắt bỏ phần sẹo lồi ở giữa - phần lắng đọng collagen nhiều nhất để lại các viền ngoài của vết sẹo, còn cắt bên ngoài viền là cắt bỏ toàn bộ vết seo lồi bao gồm cả viền của nó, kết quả sẽ để lại đường sẹo to hơn. Theo các bác sĩ, việc cắt ở bên trong và để lại phần rìa sẹo giống như để lại một "thanh nẹp” giúp giảm lực căng da và có thể giảm kích thích tổng hợp collagen, đồng thời ít ảnh hưởng đến mô lành lân cận hơn. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy việc cắt bỏ không hết như này có liên quan đến tỉ lệ tái phát cao hơn, do đó nhiều người ủng hộ kỹ thuật cắt bỏ hoàn toàn vết sẹo.
Với những vết sẹo lồi nhỏ bác sĩ sẽ chỉ cần cắt bỏ vùng mô sẹo nhô lên, sau đó chỉ định tiêm thêm Corticosteroid để phá hủy cấu trúc tổ chức, làm teo giảm nó rồi khâu các mép da lại. Nhưng với các vết sẹo có kích cỡ trung bình bác sĩ có thể cần áp dụng kỹ thuật chuyển vạt da lân cận, đồng thời kết hợp thêm các kỹ thuật xóa sẹo lồi khác để mang lại kết quả tốt nhất. Với những vết sẹo lồi kích thước quá lớn, bác sĩ có thể phải thực hiện kỹ thuật ghép da tự thân (hoặc dùng da nhân tạo). Vạt da khỏe mạnh sẽ được lấy ở vùng mông hoặc đùi, sau đó ghép vào vùng hở của vết sẹo vừa cắt, và khâu đóng lại. Trong những trường hợp xác định vết sẹo sau khi cắt đi sẽ không thể khâu đóng được vì quá căng da, bác sĩ sẽ chèn vào bên dưới mô sẹo chất làm giãn da. Hiện tượng giãn da sẽ diễn ra dần dần, cho phép cắt bỏ vết sẹo và khâu đóng lại trong khi không làm căng da (tình trạng căng và giãn da quá mức sau khi cắt cũng là nguy cơ lớn gây tái phát sẹo lồi).
Sau phẫu thuật cắt bỏ bác sĩ sẽ dùng băng gạc vô trùng để băng vết thương. Nếu vùng phẫu thuật rộng bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc giảm đau để quá trình phục hồi thoải mái hơn. Bệnh nhân sẽ được lên lịch hẹn tái khám sau 6-8 ngày để đánh giá tình trạng lành thương, cũng như có thể cần cắt chỉ. Sau 6-8 tuần, da sẽ lành lại và xuất hiện một vết sẹo mới, nhỏ hơn, phẳng, có màu sắc mờ dần tập với màu của vùng da xung quanh. Quá trình lành thương hoàn toàn có thể mất khoảng 1 năm. Trong thời gian này bệnh nhân nên xắp xếp thăm khám để theo dõi và có thể cần điều trị bổ sung. Nếu cần các bác sĩ có thể tiêm corticosteroid nếu nhận thấy sẹo lồi hoặc sẹo phì đại hình thành sau phẫu thuật. Nếu bạn có tiền sử bị sẹo lồi, bác sĩ sẽ lên kế hoạch tiêm corticosteroid vào mô sẹo nhiều lần sau phẫu thuật nhằm ngăn ngừa tái phát. Ngoài ra các bác sĩ có thể đề nghị xạ trị ngoài để ngăn ngừa triệt để sẹo lồi hình thành.
Nguồn Tổng hợp
Mỗi người có nhu cầu thay đổi hệ thống túi hậu môn nhân tạo với tần suất khác nhau. Có người muốn thay càng ít càng tốt, nhưng có người lại muốn thay thường xuyên hơn để cảm thấy luôn sạch sẽ. Hầu hết mọi người đều muốn thay đổi túi trước khi gặp sự cố rò rỉ.
Dưới đây là những điều quan trọng bạn cần cân nhắc khi quyết định tần suất thay đổi túi HMNT của mình:
1. Tính nhất quán của phân: Phân lỏng hoặc không đều sẽ tăng nguy cơ rò rỉ.
2. Tình trạng da: Nếu da ẩm ướt do rò rỉ hoặc phát ban, độ dính của đế dán hậu môn nhân tạo sẽ giảm nhanh hơn.
3. Chiều cao của hậu môn nhân tạo (HMNT): Lỗ hậu môn nhân tạo lồi ra ngoài sẽ giúp thu thập chất thải vào túi dễ dàng hơn so với lỗ thông bằng da hoặc bị thụt vào trong.
4. "Tính di động" của lỗ HMNT: Nếu lỗ thông nhân tạo di chuyển, ví dụ như ban đầu nhô ra nhưng sau đó trở nên phẳng hoặc thụt xuống dưới da, thì rất khó đảm bảo được nước tiểu và phân có thể đi vào trong túi được hay không.
5. Hình dạng và chuyển động của bụng: Nếu bụng bạn thay đổi hình dạng khi bạn di chuyển, thời gian đeo túi cũng có thể bị ảnh hương. Các nếp nhăn hoặc lõm sâu trên da có thể ảnh hưởng đến thời gian đeo túi của bạn. Đảm bảo bụng phẳng để giữ bộ túi hậu môn nhân tạo được lâu hơn.
Những năm gần đây đã xuất hiện nhiều phương pháp mới và cải tiến trong điều trị sẹo mụn và giảm các dấu hiệu lão hóa da. Trong đó, phương pháp chiếu tia micro-plasma và lăn kim siêu vi điểm được tích hợp công nghệ sóng âm RF là những lựa chọn tốt nhất để giảm thiểu sẹo mụn. Ngoài ra, silicone y tế dù đã có từ lâu nhưng cũng là một phương pháp hiệu quả trong việc điều trị một số loại sẹo, bao gồm sẹo mụn.
Plasma là một loại khí chứa các ion và dẫn điện. Nó được xem như trạng thái thứ 4 của vật chất, ngoài 3 trạng thái cơ bản rắn, lỏng và khí. Theo ước tính của các nhà khoa học, khoảng 99% vật chất thấy được trong vũ trụ tồn tại dưới dạng plasma.
Microplasma là dạng plasma có kích thước siêu nhỏ được sử dụng như một nguồn năng lượng để kích hoạt các phản ứng hóa học. Để trị sẹo mụn, các chuyên gia da liễu sẽ chiếu tia micro-plasma vào các khu vực này kích hoạt phân hủy phân tử giúp làm mờ sẹo.
Với liệu pháp Micro-plasma RF, các tia xạ năng lượng thấp đi xuyên vào lớp thượng bì của da. Nhiệt từ các tia này sẽ phá vỡ các tế bào collagen cũ và kích thích sản xuất collagen mới, từ đó giảm sẹo mụn và dấu hiệu lão hóa, cải thiện sức khỏe và vẻ ngoài của làn da.
Lăn kim vi điểm cũng là phương pháp mà các chuyên gia da liễu hay dùng để kích thích tăng sinh collagen ở những vùng da bị suy giảm collagen, chẳng hạn như sẹo mụn. Phương pháp này sử dụng những mũi kim siêu nhỏ chọc thủng da, tạo ra nhiều vết thương siêu nhỏ ở các độ sâu khác nhau trên da.
Đây là phương pháp thẩm mỹ xâm lấn tối thiểu đã được áp dụng từ năm 1995 và ngày càng phổ biến hơn nhờ công nghệ mới. Kết quả mà phương pháp này mang lại có thể thấy ngay lập tức, tuy nhiên, chi phí thường cao, đặc biệt là cần thực hiện nhiều buổi để đạt được kết quả tốt nhất.
Hai phương pháp điều trị sẹo mụn trên đều có thể kết hợp với công nghệ sóng âm RF. RF (viết tắt của radiofrequency) là loại sóng điện từ tần số cao có thể đi xuyên qua lớp bề mặt da, sử dụng năng lượng nhiệt điện (khác với phương pháp điều trị bằng laser và đèn LED sử dụng năng lượng ánh sáng) để kích thích sản xuất collagen và elastin trong da. Sóng siêu âm RF được sử dụng để điều trị sẹo mụn, làm săn chắc da, giúp làm mờ vết rạn da và giảm chảy xệ mang lại vẻ ngoài trẻ trung hơn. Thời gian trung bình của một liệu trình RF thường mất từ 20 đến 45 phút với thời gian phục hồi nhanh. Một số bệnh nhân có thể bị tấy đỏ ở vùng điều trị sau thủ thuật nhưng tình trạng này chỉ tạm thời và sẽ giảm dần trong thời gian ngắn.
Theo một nghiên cứu, cả Micro-plasma RF và Microneedling RF đều được chứng minh là 2 phương pháp có hiệu quả trong việc làm giảm sẹo mụn teo và sẹo rỗ. Trong đó, phương pháp chiếu tia mircro-plasma RF có hiệu quả điều trị cao hơn, nhưng phương pháp vi kim RF có ít tác dụng phụ hơn và thời gian phục hồi ngắn hơn.
Silicone y tế là phương pháp không xâm lấn đã được chứng minh lâm sàng để điều trị sẹo lồi và sẹo phì đại, và đã được các bác sĩ da liễu và bác sĩ phẫu thuật khuyên dùng trong hơn 30 năm qua. Mặc dù gel silicone y tế không giúp phục hồi tính đứt gãy collagen của một số loại sẹo, nhưng nó vẫn giúp làm phẳng và làm nhạt màu ở các loại sẹo khác như sẹo lồi, sẹo thâm. Cơ chế chính của silicone gel là hydrat hóa cấp ẩm và điều hòa sản xuất collagen. Đặc biệt, các sản phẩm từ silicone gel y tế như miếng dán silicone trị sẹo RemScar TR hay kem trị sẹo RemScar Gel đều không gây dị ứng và không gây bít tắc lỗ chân lông, đây là một lựa chọn an toàn cho cả trẻ em và người lớn.
Mô da bình thường được cấu tạo từ các sợi collagen hình thành ngẫu nhiên.
Da bao gồm 3 lớp chính: lớp biểu bì, lớp hạ bì và lớp dưới da. Lớp biểu bì (hay thượng bì) là lớp ngoài cùng của da, đóng vai trò như một hàng rào bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn ngoài môi trường và các yếu tố ngoại lai khác. Bên dưới lớp biểu bì là lớp hạ bì, lớp dày nhất của da chứa các sợi collagen và eslatin mang lại cho da sự dẻo dai và khỏe mạnh. Sau cùng là lớp dưới da, liên kết da và các cơ xương với nhau, đồng thời là nơi dự trữ chất béo giúp tạo ra năng lượng của cơ thể và hoạt động giống như 1 tấm đệm để cách nhiệt.
Mô da bình thường có các sắc tố như melanin, melanoid và caroten giúp quyết định sắc tố da. Hơn nữa, nó là cơ quan lớn nhất của cơ thể với tổng diện tích khoảng 2m2. Ngoài chức năng bảo vệ, mô da còn thực hiện các chức năng khác như điều hòa nhiệt độ, hấp thụ, bài tiết,... Do chấn thương, bỏng, phẫu thuật và mụn trứng cá, mô da bình thường sẽ biến thành mô sẹo.
Hầu hết mọi người thường nghĩ vùng da sau tổn thương sẽ được chữa lành bằng các mô da khỏe hơn, nhưng sự thật là cơ thể sẽ không bao giờ hình thành lại mô da mới tương tự như mô da ban đầu đã mất. Đó là lý do tại sao có sự xuất hiện của sẹo trên da sau bất kỳ tổn thương nào.
Mô sẹo là sợi mô được hình thành trong quá trình liền vết thương da do chấn thương, phẫu thuật hay các bệnh ngoài da. Mô này được cấu tạo từ các sợi collagen liên kết chéo nhau và theo một hướng duy nhất. Do vây mà nó bị suy giảm cả về cấu trúc lẫn chức năng so với mô da bình thường. Ngoài ra, mô sẹo cũng có thể xuất hiện ở các vùng khác của cơ thể (ngoại trừ xương), chẳng hạn như trong cơ tim ngay sau cơn đau tim. Mô sẹo có thể phát triển thành các loại sẹo như sẹo lồi, sẹo phì đại, sẹo co rút.
Mô sẹo và mô da bình thường là 2 loại mô da nhưng mỗi loại có đặc tính sinh học, miễn dịch, kết cấu và sinh lý khác nhau. Dưới đây là bảng tóm tắt sự khác nhau giữa 2 loại mô da này:
Mô sẹo | Mô da bình thường | |
Định nghĩa | Là loại mô được hình thành nhằm thay thế cho vùng da bị tổn thương trong đó các sợi collagen được sắp xếp chồng chéo nhau theo một hướng duy nhất | Là loại mô mà các sợi collagen được sắp xếp ngẫu nhiên |
Cấu trúc và chức năng | Bị suy giảm cấu trúc và chức năng | Mang cấu trúc và chức năng cơ bản của da |
Nhiễm trùng | Dễ bị nhiễm trùng | Tương đối ít bị nhiễm trùng |
Vẻ ngoài | Mất sắc tố, đổi màu, lồi lên | Đồng nhất, đều màu |
Khả năng chống tia UV | Kém | Tốt hơn |
Tuyến mồ hôi và nang lông | Không phát triển | Phát triển bình thường |
Điều trị | Được điều trị bằng một số liệu pháp: kem gel trị sẹo, miếng dán silicone trị sẹo, tiêm sẹo, áp lạnh, laser, cắt ghép da | Không cần điều trị |
Bộ túi hậu môn nhân tạo 2 mảnh Hollister