CHĂM SÓC MỞ KHÍ QUẢN VÀ THAY BĂNG VÔ TRÙNG
Lỗ mở khí quản phải được làm sạch và thay băng sau mỗi 6 đến 12 giờ hoặc khi cần thiết, đồng thời phải kiểm tra vùng da quanh vết mở khí quản để tìm vết nứt, mẩn đỏ, kích ứng, loét, đau, nhiễm trùng hoặc dịch tiết khô. Những bệnh nhân có lượng dịch tiết nhiều thường phải thay băng thường xuyên để ngăn chặn mô và da bị tổn thương. Có thể sử dụng tăm bông để luồn vào bên dưới tai ống mở khí quản để thực hiện vệ sinh bằng chuyển động vòng tròn, từ trong ra ngoài. Luôn sử dụng kỹ thuật vô trùng. Bảng sau cung cấp một phương pháp an toàn để làm sạch khí quản và thay băng bằng gạc chân ống mở khí quản vô trùng.
CÁC BƯỚC LÀM SẠCH STOMA VÀ THAY BĂNG VÔ TRÙNG |
|
Lưu ý : Luôn xem xét và tuân theo qui định bệnh viện và hướng dẫn cuả bác sĩ điều trị. |
|
Cân nhắc an toàn:
|
|
CÁC BƯỚC |
THÔNG TIN THÊM |
1. Thực hiện vệ sinh tay, xác minh các chỉ định của bác sĩ về chăm sóc mở khí quản và chuẩn bị vật tư. |
Các vật dụng bao gồm: băng vô trùng, gạc 4 x 4 đã cắt sẵn, nước muối sinh lý thông thường, tăm bông, găng tay không khử trùng và túi đựng rác. ( Nên sử dụng gạc dạng xốp (Foam) hoặc sợi hút nước như Metalline L&R) |
2. Thực hiện vệ sinh tay, kiểm tra mã bệnh nhân, giải thích thủ tục cho bệnh nhân và tạo sự riêng tư nếu được yêu cầu.
Đảm bảo bệnh nhân có phương pháp giao tiếp với bạn trong quá trình làm thủ thuật. |
Điều này làm giảm sự lây truyền của vi khuẩn. Vệ sinh tay bằng dung dịch chuyên dụng Bệnh nhân mở khí quản luôn yêu cầu một phương pháp giao tiếp với nhân viên y tê/ người chăm sóc |
3. Đắp găng tay không khử trùng và che ngực bằng miếng đệm chống nước. |
Điều này giúp áo choàng không bị bẩn. |
4. Chuẩn bị xếp tất cả các vật tư lên khay vô trùng; thêm dung dịch vệ sinh vào khay vô trùng. |
Tổ chức đảm bảo quá trình làm sạch hiệu quả và nhanh chóng. Chuẩn bị khay vô trùng và thêm dung dịch vệ sinh và vật tư |
5. Tháo mặt nạ dưỡng khí để thay băng sạch nhưng có thể thở oxy theo yêu cầu của bệnh nhân. |
Điều này ngăn ngừa tình trạng thiếu oxy. Tháo mặt nạ oxy để làm sạch băng |
6. Sử dụng kẹp, loại bỏ băng bẩn xung quanh ống và bỏ vào túi rác. |
Tất cả các băng dính bẩn nên được loại bỏ, vì chúng có thể làm bong tróc da xung quanh. Dùng kẹp để loại bỏ lớp băng bẩn |
7. Đánh giá vị trí lỗ mở khí quản xem có chảy máu, kiểm tra các cạnh lỗ mở và da quanh miệng lỗ để tìm bằng chứng nhiễm trùng hoặc tấy đỏ (đánh giá mức độ tăng đau, mùi hôi hoặc hình thành áp xe). |
Đánh giá là quan trọng để xác định và ngăn ngừa các biến chứng sau này. |
8. Làm sạch vết mở bằng gạc hoặc bông tẩm dung dịch muối sinh lý thông thường. Cẩn thận để không làm xáo trộn ống mở khí quản. Lau khô khu vực xung quanh nếu được yêu cầu. |
Làm sạch xung quanh lỗ mở khí quản để loại bỏ các mảnh vụn hoặc dịch tiết ra khỏi lỗ thoát. Một lỗ thoát khí quản cần được làm sạch bằng nước muối thông thường. Làm sạch vết mở khí quản bằng gạc hoặc đầu bông tẩm nước muối sinh lý thông thường |
9. Đánh giá lại bệnh nhân xem có cần thở oxy không. |
Tuân theo chính sách bệnh viện và bác sĩ điều trị |
10. Dùng kẹp vô trùng đặt băng mở khí quản được sản xuất sẵn vào xung quanh ống. |
Tránh tự cắt gạc vì khi cắt gạc các sợi nhỏ từ miếng gạc có thể rơi vào bên trong ống mở khí quản. Luôn sử dụng gạc mở khí quản được sản xuất sẵn. |
Nguồn dữ liệu: BCIT 2015c; Morris và cộng sự, 2013; Perry và cộng sự, 2014; Sức khỏe vùng ven biển Vancouver, 2012 |